Bản án về xin ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐĂK TÔ, TỈNH KON TUM

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2022 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 29/9/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 53/2022/TLST-HNGĐ ngày 19/7/2022 về việc “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 13/9/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thúy N, sinh năm 1992. Có mặt

- Bị đơn: Anh Vũ Văn Đ, sinh năm 1992. Vắng mặt Cùng trú tại: Thôn 2, xã T, huyện Đ, tỉnh Kon Tum.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, và tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày:

Chị và anh Vũ Văn Đ tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Cảnh ngày 22/12/2017. Đến tháng 12/2018, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do anh Đ không chăm lo làm ăn, xây dựng gia đình, thường xuyên giấu vợ chơi bời gây ra nợ nần, sau đó bỏ nhà đi nhiều ngày không nói với vợ con, để người khác đến nhà đòi nợ tôi nhiều lần, hù dọa mẹ và tôi. Đã nhiều lần tôi khuyên bảo, cho cơ hội sửa chữa nhưng anh Đ không thay đổi, hiện tại vợ chồng đã ly thân được khoảng 03 năm, không còn quan tâm đến nhau, tôi không biết anh Đ đi đâu, làm gì. Hạnh phúc hôn nhân không đạt được, vì vậy tôi đề nghị được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Vũ Nguyễn Tùng B, sinh ngày 05/6/2019. Khi ly hôn tôi đề nghị được nuôi cháu B và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn-anh Vũ Văn Đ : Đã được tống đạt các văn bản của Tòa án nhưng không nhận. Có đơn xin xét xử vắng mặt, đồng ý với yêu cầu của chị N.

Tại phiên tòa, Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

1. Về việc thực hiện thủ tục Tố tụng của Tòa án và các đương sự: Từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự đều tuân theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự.

2. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Xét tình trạng hôn nhân của chị N và anh Đ đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn quan tâm, chia sẻ với nhau, anh Đ cũng đồng ý với yêu cầu của chị N . Vì vậy, Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N.

- Về con chung: Đề nghị giao con chung là cháu Vũ Nguyễn Tùng B, sinh ngày 05/6/2019 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

- Về tài sản chung: Các bên không yêu cầu nên không đề nghị xem xét.

- Về án phí: Chị N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, trên cơ sở tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tại đơn khởi kiện đề ngày 11/7/2022 của chị Nguyễn Thị Thúy N yêu cầu xin ly hôn với anh Vũ Văn Đ, bị đơn trú tại thôn 2, xã Tân Cảnh, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Đăk Tô thụ lý, giải quyết vụ án hôn nhân gia đình trên là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân:

Chị N và anh Đ kết hôn trên tình thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 22/12/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Tân Cảnh, huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum, là hôn nhân tự nguyện, hợp pháp theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Xét thấy, trong quá trình chung sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, anh Vũ Văn Đ không nhận văn bản của Tòa án, không đến tòa để làm việc, cho thấy anh Đ không có thiện chí để hòa giải, hàn gắn hôn nhân với chị N. Mặt khác, trong đơn xin xét xử vắng mặt, được UBND xã Tân Cảnh, huyện Đăk Tô chứng thực ngày 09/9/2022, anh Đ đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị N ; về con chung, anh Đ đồng ý để chị N nuôi dưỡng, chăm sóc con chung Vũ Nguyễn Tùng B, cam kết không có ý kiến gì về sau.

Xét thấy, hiện tại vợ chồng không có sự quan tâm nhau, chia sẻ với nhau, sống ly thân đã lâu, đời sống chung vợ chồng không còn tiếp diễn, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai đều đồng ý ly hôn. Vì vậy, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Thúy N.

[2.2] Về con chung:

Vợ chồng có 01 con chung là cháu Vũ Nguyễn Tùng B, sinh ngày 05/6/2019. Xét thấy, cháu B mới được 39 tháng tuổi, hiện đang ở với chị N, anh Đ cũng đồng ý để chị N nuôi cháu nên giao cháu B cho chị N nuôi dưỡng là phù hợp.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy N phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56; các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự ; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thúy N.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thúy N được ly hôn với anh Vũ Văn Đ.

2. Về con chung: Giao con chung Vũ Nguyễn Tùng B, sinh ngày 05/6/2019 cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi và tự lập được. Anh Vũ Văn Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con không ai được cản trở. Không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thúy N phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng, theo biên lai số 0002506 ngày 19/7/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Chị N đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (29/9/2022). Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc khi bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

94
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Tô - Kon Tum
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về