Bản án về xin ly hôn số 07/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐAM RÔNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ XIN LY HÔN

Hôm nay, ngày 27 tháng 5 năm 2021, Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng mở phiên Tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số: 105/2020/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXXST – HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Doãn Đức M; Sinh năm: 1993 Địa chỉ: Thôn Đ, xã P, huyện R, tỉnh Lâm Đồng Có mặt.

* Bị đơn: Vy Thị Kim N; Sinh năm: 2001 Địa chỉ: Thôn Đồng T, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng Vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 12 năm 2020, bản tự khai và biên bản lấy lời khai của nguyên đơn tại phiên tòa hôm nay thì:

Ông và bà Ngân quen biết tìm hiểu nhau khoảng 01 năm thì tiến tới hôn nhân; Ông và bà N đăng ký kết hôn vào ngày 16 tháng 9 năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Sau khi tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán thì vợ chồng ông bà sinh sống và làm ăn tại thôn Đ, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Hai vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc đền đầu năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu là do bà N có quan hệ ngoài luồng với người đàn ông khác, ông đã khuyên giải bà N nhiều lần nhưng không được, nên hai vợ chồng thường xuyên cãi vã. Hiện tại thì ông và bà N đã ly thân, không còn sống chung với nhau nữa. Nay ông nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa ông và bà N không còn khả năng để hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà N.

- Về con chung: Quá trình chung sống ông và bà Ngân có 02 người con chung là: Cháu Doãn Đức M; Sinh ngày 02 tháng 10 năm 2018 Cháu Doãn Thu S; Sinh ngày 07 tháng 12 năm 2019 Khi ly hôn ông có nguyện vọng nuôi cả hai cháu là Doãn Đức M; Sinh ngày 02 tháng 10 năm 2018 và cháu Doãn Thu S; Sinh ngày 07 tháng 12 năm 2019. Không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Ông bà không có tài sản chung.

Về nợ chung: Ông bà không có nợ chung.

Ngoài ra, ông không còn ý kiến gì khác.

Đối với bị đơn bà N tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn bà Vy Thị Kim N đến tòa án để tiến hành lấy lời khai, đối chất, hòa giải và công khai chứng cứ nhưng bà N không có mặt để làm việc. Do đó, Tòa án không tiến hành lấy lời khai, hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay bị đơn bà N có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay như sau: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Nguyên đơn từ khi thụ lý vụ án cho đến khi nghị án đều đảm bảo đúng quy định của pháp luật tố tụng, tuy nhiên đối với bị đơn chưa chấp hành việc tuân theo pháp luật, cụ thể khi tòa án triệu tập làm việc bị đơn vắng mặt không có lý do.

Về nội dung vụ án và đường lối xử lý vụ án: Qua xem xét tài liệu có trong hồ sơ vụ án, cũng như lời khai nhận của các bên đương sự tại phiên tòa hôm nay thì thấy rằng: Quan hệ hôn nhân giữa ông M và bà N có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, quá trình chung sống giữa hai bên xảy ra mâu thuẫn nên đã sống ly thân, xét thấy tình cảm vợ chồng ông M, bà N không còn khả năng hàn gắn lại được, nên Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông M. Về con chung, do bà N thường xuyên vắng nhà, không có nơi ở ổn định, để đảm bảo cuộc sống cho con nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giao cho ông M có trách nhiệm nuôi dưỡng các con chung, bà N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu xem xét các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm định tại tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn bà Vy Thị Kim N có đơn yêu cầu xin vắng mặt, căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Xuất phát từ việc mâu thuẫn vợ chồng ngày càng gay gắt; hiện tại, ông M và bà N đã sống ly thân. Bà N cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông M. Ông M và bà N đều sinh sống cùng gia đình tại thôn Đ, xã P, huyện Đ, tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên bà Ngân hiện đi làm ăn xa, dịch bệnh phức phạp nên khi Tòa án triệu tập bà không về được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xác định đây là vụ kiện xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Doãn Đức M và bà Vy Thị Kim N đã tự nguyện đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại UBND xã P theo đúng quy định của pháp luật, nên xác định hôn nhân của Ông Doãn Đức M và bà Vy Thị Kim N là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên cuộc sống hôn nhân của ông bà không mang lại hạnh phúc như mong muốn, tồn tại nhiều mâu thuẫn. Mặt khác hai ông bà đã sống ly thân từ năm 2020 đến nay. Hội đồng xét xử thấy rằng yêu cầu xin ly hôn của ông M là hoàn toàn có căn cứ, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông M.

Về con chung: Quá trình chung sống ông M và bà Ngân có 02 người con chung là: cháu Doãn Đức M; Sinh ngày 02 tháng 10 năm 2018 và cháu Doãn Thu S; Sinh ngày 07 tháng 12 năm 2019. Do hai cháu hiện đang sống cùng với bố, bà N cũng có nguyện vọng để các cháu sống cùng bố nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông M, giao cho ông M có trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc cháu M và cháu Sg, bà N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của ông M, nên buộc nguyên đơn ông Doãn Đức M phải nộp 300.000đ án phí Ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014

Áp dụng khoản 1 Điều 28, các Điều 35, 39, 147, 203, 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Doãn Đức M và bà Vy Thị Kim N được ly hôn.

2. Về con chung: Giao con chung là các cháu là Doãn Đức M; Sinh ngày 02 tháng 10 năm 2018 và cháu Doãn Thu S; Sinh ngày 07 tháng 12 năm cho ông Doãn Đức M có trách nhiệm nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi các cháu đến tuổi trưởng thành. Bà Vy Thị Kim N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con; thay đổi việc cấp dưỡng được thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

3. Về án phí:

Buộc ông Doãn Đức M phải nộp 300.000đ án phí DSST. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ đã tạm nộp trước theo biên lại thu tiền số AA/2017/000 4137 ngày 17 tháng 12 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đam Rông.

Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

241
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn số 07/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đam Rông - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về