Bản án về xin ly hôn, nuôi dưỡng con chung số 68/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 68/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ XIN LY HÔN, NUÔI DƯỠNG CON CHUNG

Ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:

113/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi dưỡng con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 261/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Sóc H, sinh năm 1977 (Có mặt) Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ.

2. Bị đơn: Ông Danh H, sinh năm 1970 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Danh T, sinh năm 1996 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ.

4. Người có quyền lợi cần được bảo vệ: Danh Hoàng K, nam, sinh ngày 09/5/2005 (Có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Võ Thị Sóc H trình bày:

Bà và ông Danh H qua tìm hiểu, tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn vào ngày 09/7/2009 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, thời gian sau phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải nên vợ chồng sống ly thân đã hơn 01 năm. Nay tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Danh H.

Về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Danh Thị Cẩm G, nữ, sinh năm 1999 và Danh Hoàng K, nam, sinh ngày 09/5/2005. Danh Thị Cẩm G đã trưởng thành và không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi ly hôn bà yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Danh Hoàng K đến khi trưởng thành, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung. Còn Danh T mặc dù trong giấy khai sinh ghi tên cha là Danh H nhưng là con riêng của bà.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 25/4/2022 và biên bản hòa giải ngày 25/4/2022, bị đơn ông Danh H trình bày:

Ông thống nhất với bà H về quan hệ hôn nhân. Trước yêu cầu xin ly hôn của bà H thì ông không đồng ý. Vì ông muốn lo cho con trai út của ông là Danh Hoàng K cưới vợ xong thì ông mới ly hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ ông trình bày là không đúng vì hiện tại ông không có công việc nên mới thường xuyên uống rượu, còn vợ ông thì thường xuyên chửi mắng ông. Hiện tại mặc dù vợ chồng không còn tình cảm nhưng do còn lo cho con trai út là Danh Hoàng K nên ông không đồng ý ly hôn. Hiện tại con trai út ông đang đi làm tại Bình Dương.

Về con chung: Vợ chồng ông chỉ có 02 con chung là Danh Thị Cẩm G, nữ, sinh năm 1999; Danh Hoàng K, nam, sinh ngày 09/5/2005. Riêng Danh T mặc dù trong giấy khai sinh ghi ông là cha nhưng là con riêng của bà H.

Về tài sản chung: Vợ chồng chung sống lâu ngày nên phải có tài sản chung là 2 căn nhà. Ông đề nghị Tòa án giải quyết tài sản chung.

Tại bản tự khai đề ngày 06/6/2022, Danh T trình bày: Anh là con riêng của bà Võ Thị Sóc H. Mặc dù trên giấy khai sinh của anh ghi tên cha là Danh H nhưng ông Danh H không phải là cha ruột của anh. Trước yêu cầu xin ly hôn của bà H đối với ông H, anh không có ý kiến gì và đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt do đi làm xa.

Tại phiên tòa, bà Võ Thị Sóc H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; ông Danh H vắng mặt.

Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về việc giải quyết vụ án: Qua nghiên cứu hồ sơ, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Võ Thị Sóc H và ông Danh H tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Bà H, ông H thống nhất tình cảm vợ chồng không còn, ông H không đồng ý ly hôn vì muốn lo cho con chung nên hôn nhân giữa bà H, ông H đã mâu thuẫn nghiêm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của bà Võ Thị Sóc H là có căn cứ. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Võ Thị Sóc H.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật: Bà Võ Thị Sóc H có đơn yêu cầu xin ly hôn với ông Danh H nên quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp xin ly hôn, nuôi dưỡng con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

[2.1] Bị đơn ông Danh H đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông H theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2.2] Anh Danh T và Danh Hoàng K có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Danh T, Danh Hoàng K theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2.3] Tại biên bản ghi lời khai và biên bản hòa giải cùng ngày 25/4/2022, ông Danh H trình bày “Về tài sản chung thì vợ chồng chung sống lâu ngày nên phải có tài sản chung là 2 cái nhà. Tôi đề nghị Tòa án giải quyết tài sản chung”. Tòa án đã ban hành Thông báo số 115/TB-TA ngày 25/4/2022 về việc thực hiện quyền yêu cầu phản tố nhưng hết thời hạn mà ông Danh H không thực hiện. Vì vậy, Tòa án không xem xét, giải quyết trong cùng vụ án, đương sự có quyền khởi kiện vụ án khác nếu có phát sinh tranh chấp theo quy định tại khoản 6 Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Sóc H và ông Danh H tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Bà Võ Thị Sóc H và ông Danh H thống nhất tình cảm vợ chồng không còn, ông H không đồng ý ly hôn vì muốn lo cho con chung. Xét thấy hôn nhân giữa bà Võ Thị Sóc H và ông Danh H đã mâu thuẫn nghiêm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Võ Thị Sóc H.

[3.2] Về con chung: Các đương sự thống nhất bà H, ông H có 02 con chung tên Danh Thị Cẩm G, nữ, sinh năm 1999 và Danh Hoàng K, nam, sinh ngày 09/5/2005; Danh T là con riêng của bà H, mặc dù trên giấy khai sinh ghi cha là Danh H nhưng ông Danh H không phải cha ruột của anh Danh T. Việc thống nhất của các đương sự thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh được quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự.

Danh Thị Cẩm G đã trưởng thành, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nên Tòa án không xem xét giải quyết.

Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Danh Hoàng K đến khi trưởng thành, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Mặc dù Danh Hoàng K hiện đã đi làm nhưng chưa đủ 18 tuổi nên để đảm quyền lợi ích hợp pháp của Danh Hoàng K, Hội đồng xét xử thấy cần giao Danh Hoàng K cho bà Võ Thị Sóc H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành và dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con cho ông Danh H. Ghi nhận ý kiến của bà Võ Thị Sóc H không yêu cầu ông Danh H cấp dưỡng nuôi con chung.

[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận ý kiến của bà Võ Thị Sóc H không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này các đương sự có tranh chấp thì khởi kiện thành vụ án khác.

[3.4] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến phát biểu về giải quyết vụ án là phù hợp với phân tích của Hội đồng xét xử.

[3.5] Từ những nhận định trên, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Thị Sóc H là có căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Bà Võ Thị Sóc H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điiều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị Sóc H.

2. Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị Sóc H ly hôn ông Danh H.

3. Về con chung: Ông bà có 02 con chung tên Danh Thị Cẩm G, nữ, sinh năm 1999 và Danh Hoàng K, nam, sinh ngày 09/5/2005. Giao Danh Hoàng K cho bà Võ Thị Sóc H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, ông Danh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung chưa thành niên cho ông Danh H, không ai được ngăn cản ông H thực hiện quyền này.

Vì lợi ích con chung chưa thành niên, theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận ý kiến của bà Võ Thị Sóc H không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này các đương sự có tranh chấp thì khởi kiện thành vụ án khác.

5. Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Võ Thị Sóc H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí bà Võ Thị Sóc H đã nộp theo biên lai thu số 0005398 ngày 06/4/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ thành án phí nên bà H không phải nộp thêm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

283
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về xin ly hôn, nuôi dưỡng con chung số 68/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:68/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về