TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 01/2024/LĐ-ST NGÀY 11/01/2024 VỀ VÔ HIỆU HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Ngày 11 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số 128/2023/TLST-LĐ ngày 31 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 42/2023/QĐXXST-LĐ ngày 18 tháng 12 năm 2023, giữa:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy A, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Ấp Đ, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An Người đại diện theo ủy quyền: Ông Võ Hoài P, sinh năm 1988. (xin vắng mặt) - Hợp đồng ủy quyền ngày 26/10/2023 Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Công ty TNHH S1. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Jong M.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Bà Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1995. (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An
2/ Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Long An.
Trụ sở: số 08 T tránh, phường D, Thành phố T, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần S - Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền là ông Lê Thành L - Phó Giám đốc (xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 10 năm 2023, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy A do Ông Võ Hoài P đại diện theo ủy quyền trình bày:
Từ tháng 03/211 đến tháng 03/2022, bà A là công nhân may tại công ty TNHH S2. Khi làm việc tại công ty TNHH S2, bà có tham gia bảo hiểm với số bảo hiểm: 80110042xx.
Do bản thân không am hiểu về pháp luật và muốn giúp đỡ bà Nguyễn Thị Kim H chưa đủ tuổi lao động có thể đi làm tạo thu nhập lo cho gia đình, nên bà A cho bà Nguyễn Thị Kim H mượn Chứng minh nhân dân để bà Nguyễn Thị Kim H đi làm tại công ty TNHH S1 trong khoảng thời gian tháng 5/2010 đến tháng 4/2013. Khi bà Nguyễn Thị Kim H mang tên bà là Nguyễn Thị Thúy A làm việc tại công ty TNHH S1 thì bà Nguyễn Thị Kim H cũng tham gia bảo hiểm với số sổ bảo hiểm mang tên bà Nguyễn Thị Thúy A là: 80100194xx.
Việc bà A cho bà Nguyễn Thị Kim H mượn Chứng minh nhân dân để bà H ký và thực hiện hợp đồng lao động với công ty TNHH S1 với tên Nguyễn Thị Thúy A là không đúng quy định pháp luật. Hiện nay tồn tại hai số sổ bảo hiểm là 80110042xx và 80100194xx cùng mang tên Nguyễn Thị Thúy A nên bà không thể thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm được.
Do đó bà Nguyễn Thị Thúy A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà Nguyễn Thị Thúy A (do bà Nguyễn Thị Kim H làm việc) với công ty TNHH S1 trong khoảng thời gian từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013, điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm xã hội số 80100194xx mang tên Nguyễn Thị Thúy A thành Nguyễn Thị Kim H.
Bị đơn Công ty TNHH S1 có văn bản trình bày: Công ty đồng ý vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà Nguyễn Thị Thúy A (do bà Nguyễn Thị Kim H làm việc) với công ty TNHH S1 trong khoảng thời gian từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013. Công ty không yêu cầu về số tiền bảo hiểm xã hội đã đóng. Đại diện theo pháp luật của công ty có văn bản đề nghị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Kim H có văn bản trình bày: Vào năm 2010, do bà còn nhỏ tuổi nên có mượn giấy chứng minh nhân dân của bà Nguyễn Thị Thúy A để vào làm việc tại Công ty TNHH S1 từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013 và tham gia bảo hiểm xã hội với số sổ 80100194xx (sổ này đã hưởng chế độ một lần, chỉ còn quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp). Bà đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thúy A về việc vô hiệu hợp đồng lao động được kí kết giữa bà Nguyễn Thị Thúy A (do bà Nguyễn Thị Kim H làm việc) với công ty TNHH S1 trong khoảng thời gian từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013 và xử lý hợp đồng vô hiệu do không đúng nhân thân. Bà đề nghị vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội tỉnh L trình bày: Căn cứ vào hồ sơ, dữ liệu quản lý thu, sổ, thẻ và chính sách BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh L xác định Công ty TNHH S1 có tham gia bảo hiểm cho bà Nguyễn Thị Thúy A từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013 với số sổ bảo hiểm 80100194xx; qua tra cứu, đến ngày 04/12/2023, bà Nguyễn Thị Thúy A đã hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. BHXH tỉnh L đề nghị được vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Quan điểm kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Việc thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền, về trình tự thủ tục đảm bảo theo quy định của tố tụng trong việc thu thập chứng cứ, xác minh. Tòa án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và quyền hạn. Các bên đương sự thực hiện đúng tố tụng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy A về việc vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Thúy A (do Nguyễn Thị Kim H thực hiện) với Công ty TNHH S1 từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013; điều chỉnh tên trên sổ bảo hiểm số 80100194xx thành Nguyễn Thị Kim H. Bởi vì thực tế bà Nguyễn Thị Thúy A không phải là người lao động mà bà Nguyễn Thị Kim H mới là người lao động tại Công ty TNHH S1 từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật cần giải quyết: xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thúy A nêu trên, Hội đồng xét xử thấy quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là: “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự. Công ty TNHH S1 có trụ sở tại xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về tư cách tố tụng, thời hiệu và phạm vi giải quyết.
Bà Nguyễn Thị Thúy A người khởi kiện được xác định là nguyên đơn, Công ty TNHH S1 là người bị kiện được xác định tư cách là bị đơn. Bà Nguyễn Thị Kim H và BHXH tỉnh L được xác định là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Thời hiệu khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Thúy A khởi kiện Công ty S1 vì cho rằng quyền lợi bị xâm phạm do hợp đồng lao động bị vô hiệu là còn trong thời hiệu khởi kiện. Bà Nguyễn Thị Thúy A có quyền khởi kiện theo quy định Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và luật áp dụng.
Quá trình tố tụng: Chứng cứ bà Nguyễn Thị Thúy A có nộp sổ BHXH số 80110042xx và BHXH số 80100194xx; Quyết định về việc thôi việc ngày 20/4/2022.
Tòa án xét xử trên cơ sở chứng cứ do người khởi kiện cung cấp và chứng cứ do Tòa án thu thập khi thấy cần thiết theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Về chứng cứ chứng minh cho lời trình bày các đương sự Tòa án đã thu thập đầy đủ.
Thời điểm phát sinh tranh chấp Bộ luật Lao động 2019 và Bộ luật Tố tụng 2015 đang có hiệu lực pháp luật nên được áp dụng.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị không hòa giải, Tòa án lập biên bản về việc công khai chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung. Tòa án xét xử trong phạm vi đương sự có yêu cầu. Các đương sự thừa nhận đã tiếp cận đầy đủ chứng cứ của nhau.
[2]. Về nội dung:
Xét thấy, bà Nguyễn Thị Thúy A có cho bà Nguyễn Thị Kim H mượn chứng minh nhân dân mang tên Nguyễn Thị Thúy A để xác lập hợp đồng lao động và tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013 tại Công ty TNHH S1 theo sổ BHXH số 80100194xx. Trong khi đó bà Nguyễn Thị Thúy A cũng tham gia lao động tại công ty TNHH S2 từ tháng 03/2011 đến tháng 03/2022, bà Nguyễn Thị Thúy A cũng tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo số sổ là 80110042xx. Việc bà Nguyễn Thị Thúy A cho bà Nguyễn Thị Kim H mượn giấy chứng minh nhân dân để đi làm tại Công ty TNHH S1 là vi phạm nguyên tắc “trung thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ Luật Lao động, vi phạm nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật Lao động. Do đó, bà Nguyễn Thị Thúy A yêu cầu Tòa án vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Thúy A (do Nguyễn Thị Kim H thực hiện) tại Công ty TNHH S1 từ tháng 5/2010 đến tháng 4/2013 là có căn cứ, phù hợp với điểm b khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động. Bởi vì người lao động thực sự trong giai đoạn này tại Công ty TNHH S1 là bà Nguyễn Thị Kim H không phải là bà Nguyễn Thị Thúy A. Đồng thời, để bảo đảm quyền lợi cho đúng người lao động đã tham gia hợp đồng lao động bị vô hiệu nêu trên, cần điều chỉnh tên trên số BHXH số 80100194xx từ bà Nguyễn Thị Thúy A thành bà bà Nguyễn Thị Kim H là có căn cứ.
[3]. Xét quan điểm của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa là phù hợp nên HĐXX ghi nhận [4]. Bà Nguyễn Thị Kim H, Công ty TNHH S1, BHXH tỉnh L không có tranh chấp gì trong vụ án này nên không đề cập xem xét.
[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn về án phí, lệ phí Tòa án: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Thúy A tự nguyện chịu án phí lao động sơ thẩm thay cho Công ty TNHH S1 nên Công ty TNHH S1 không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68 Điều 91, Điều 93, Điều 97, Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 21 và Điều 49 Bộ luật lao động;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thúy A về việc “Tranh chấp yêu cầu vô hiệu hợp đồng lao động” với Công ty TNHH S1.
1.1. Vô hiệu hợp đồng lao động giữa bà Nguyễn Thị Thúy A với Công ty S1 từ tháng 5/2010 đến 4/2013 ;
1.2. Điều chỉnh tên trên sổ BHXH số 80100194xx mang tên Nguyễn Thị Thúy A thành Nguyễn Thị Kim H.
1.3. Bà Nguyễn Thị Thúy A và bà Nguyễn Thị Kim H được quyền liên hệ cơ quan BHXH tỉnh L để điều chỉnh cho phù hợp với kết quả giải quyết vụ án.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thúy A tự nguyện chịu 300.000 đồng án phí lao động sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước.
3. Án xét xử công khai sơ thẩm, các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ để xin xét xử phúc thẩm.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về vô hiệu hợp đồng lao động số 01/2024/LĐ-ST
Số hiệu: | 01/2024/LĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Lao động |
Ngày ban hành: | 11/01/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về