TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 232/2023/DS-ST NGÀY 28/09/2023 VỀ TRANH HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 28 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 360/2023/TLST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 496/2023/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 8 năm 2023, Quyết định hoãn phiên tòa số 382/2023/QĐ-ST ngày 11 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng C.
Địa chỉ: Số 169, Phố L, phường H, quận H, Thành phố H.
Đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T - Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Công K - Phó giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C chi nhánh huyện T, tỉnh C (có mặt).
Theo Quyết định ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm 2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng C và giấy ủy quyền số 189/UQ-PGD ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện Phú Tân.
Bị đơn:
1. Ông Huỳnh Văn B, sinh năm 1972 (Vắng mặt).
2. Bà Nguyễn Thị Kim N2, sinh năm 1973 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T, huyện P, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 7 năm 2023 và tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng C ông Phạm Công Kha trình bày:
Vào ngày 17/4/2014, ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 có vay vốn tại phòng giao dịch Ngân hàng C chi nhánh huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau số tiền là 25.000.000 đồng, nguồn vốn cho vay hộ nghèo, lãi suất thỏa thuận 0,65%/tháng, lãi suất nợ quá hạn 130% lãi suất khi cho vay, kỳ hạn trả nợ là 06 tháng/ lần, thời hạn trả cuối cùng là ngày 17 tháng 4 năm 2018. Đến ngày 16 tháng 4 năm 2018, ông Bạn, bà N2 gia hạn trả nợ cuối cùng ngày 07 tháng 5 năm 2020. Vào ngày 24 tháng 11 năm 2018, ông Bạn, bà N2 tiếp tục vay thêm 6.000.000 đồng từ nguồn vốn vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, hạn trả cuối cùng là ngày 06 thán 05 năm 2023, theo thỏa thuận trả lãi hàng tháng, số tiền gốc định kỳ 6 tháng trả một lần. Tổng cộng hai lần vay là 31.000.000 đồng.
Trong thời gian qua, Ngân hàng C Chi nhánh huyện Phú Tân và các ngành đoàn thể nhận dịch vụ ủy thác xã Tân Hải cùng với Tổ tiết kiệm và vay vốn đã tích cực vận động ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả lãi và nợ gốc theo đúng định kỳ nhưng ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 vẫn không thực hiện. Tổng số tiền ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 phải trả cho Ngân hàng C tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2023 là 36.796.000 đồng, trong đó nợ gốc là 31.000.000 đồng, nợ lãi là 5.796.000 đồng. Do ông Bạn, bà N2 đã vi phạm hợp đồng vay vốn nên Ngân hàng C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả cho Ngân hàng C tổng số tiền gốc và tiền lãi tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2023 là 36.796.000 đồng và phải trả tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng đã ký kết đến khi thanh toán xong các khoảng nợ cho Ngân hàng.
- Bị đơn ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 vắng mặt không lý do và không cung cấp lời khai, chứng cứ về việc khởi kiện của Ngân hàng.
- Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng C. Buộc ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả tiền gốc và lãi cho Ngân hàng C.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng C khởi kiện yêu cầu ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả tiền vay và lãi suất. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2.
[3] Đối với việc Ngân hàng C yêu cầu ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả các khoản tiền nợ gốc là 31.000.000đ và tiền lãi là 5.796.000 đồng. Căn cứ vào sổ vay vốn và các giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay ngày 17 tháng 4 năm 2014 và ngày 24 tháng 11 năm 2018 của ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 thể hiện ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 có vay của Ngân hàng C số tiền vốn vay là 31.000.000 đồng. Quá trình vay, ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 không thực hiện trả tiền nợ gốc và lãi đúng theo các thỏa thuận ghi trong giấy đề nghị vay vốn. Vì vậy, ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng đã ký kết. Tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật dân sự năm 2005 và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: “bên vay tài sản là tiền thì trả đủ tiền khi đến thời hạn …”. Áp dụng điều luật đã viện dẫn thì ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 phải có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng C. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C về việc buộc ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả cho Ngân hàng C số tiền gốc và lãi suất tính đến ngày 28/9/2023 với số tiền tổng cộng là 36.796.000 đồng; trong đó nợ gốc là 31.000.000 đồng, nợ lãi là 5.796.000 đồng.
[4] Đối với việc Ngân hàng C yêu cầu ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả lãi phát sinh sau ngày 28/9/2023 đến khi trả hết nợ gốc: Yêu cầu này của Ngân hàng C là phù hợp với quy định của pháp luật và hợp đồng cho vay giữa các bên đã ký kết. Căn cứ vào án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán TANDTC thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo quyết định số 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 có trách nhiệm trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký kết sau ngày 28/9/2023 cho đến khi trả hết nợ gốc.
[5] Quan điểm của Viện kiểm sát về đề suất nội dung giải quyết vụ án là có cơ sở nên được chấp nhận.
[6] Về án phí: Ngân hành chính sách xã hội Việt Nam không phải nộp án phí. Ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 phải chịu án phí dân sự có giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 471, Điều 474, Điều 476 và Điều 478 của Bộ luật Dân sự năm 2005; các Điều 320, 323, 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C. Buộc ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 trả cho Ngân hàng C số tiền gốc và lãi suất tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2023 với số tiền tổng cộng là 36.796.000 đồng; trong đó nợ gốc là 31.000.000 đồng, nợ lãi là 5.796.000 đồng.
Kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2023 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc ông Huỳnh Văn B và bà Nguyễn Thị Kim N2 phải chịu với số tiền 1.839.800 đồng (Chưa nộp).
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh hợp đồng vay tài sản số 232/2023/DS-ST
Số hiệu: | 232/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 28/09/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về