Bản án về tranh hợp đồng mua bán số 124/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐD, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 124/2023/DS-ST NGÀY 30/05/2023 VỀ TRANH HỢP ĐỒNG MUA BÁN

Ngày 30 tháng 5 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm D xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 252/2023/TLST-DS ngày 26 tháng 4 năm 2023 về việc “tranh chấp hợp đồng mua bán” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 155/2023/QĐXXST-DS ngày 12 tháng 5 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Phạm Công Ngh, sinh năm 1983; cư trú tại: ấp Bào G, xã Trần Ph, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn:

1. Bà Trần Thị L, sinh năm 1973; cư trú tại: Ấp Cây K, xã Quách Phẩm B, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Ông Phùng Thanh Q, sinh năm 1971; cư trú tại: Ấp Cây K, xã Quách Phẩm B, huyện Đầm D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của anh Phạm Công Ngh và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án thể hiện:

Từ năm 2018 đến năm 2020 anh Q và chị L có mua thức ăn nuôi tôm công Ngh của anh Ngh. Thỏa thuận anh Q và chị L phải thanh toán sau mỗi vụ nuôi. Đến năm 2020 anh Q và chị L ngưng nuôi tôm, có đối chiếu công nợ với anh Ngh thì tổng số tiền anh Q và chị L còn nợ là 136.576.000 đồng. Anh Ngh có tạo điều kiện nhiều lần cho anh Q và chị L nhưng anh Q và chị L chỉ trả được 4.000.000 đồng. Nay anh Ngh yêu cầu anh Q và chị L trả số tiền nợ là 132.576.000 đồng.

Anh Phùng Thanh Q và chị Trần Thị L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng không có ý kiến đối với nội dung và yêu cầu khởi kiện của anh Ngh.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Phạm Công Ngh có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; anh Phùng Thanh Q và chị Trần Thị L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là phù hợp.

[2] Về nội dung: Anh Ngh khởi kiện yêu cầu anh Q và chị L trả số tiền mua thức ăn nuôi tôm công Ngh còn nợ là 132.576.000 đồng. Thấy rằng, theo biên bản làm việc ngày 15/5/2022 thể hiện anh Q và chị L có nợ số tiền mua thức ăn nuôi tôm công Ngh của anh Ngh 136.576.000 đồng, anh Q có ký tên xác nhận công nợ nên có cơ sở kết luận giữa anh Ngh với anh Q và chị L có thỏa thuận mua bán thức ăn nuôi tôm công Ngh là thực tế có xảy ra.

Quá trình mua bán, anh Q và chị L không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán. Tính đến ngày 17/11/2022, anh Q và chị L có trả được 4.000.000 đồng còn nợ anh Ngh tổng số tiền là 132.576.000 đồng. Anh Q và chị L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để biết được yêu cầu khởi kiện của anh Ngh, nhưng anh, chị không có ý kiến, không cung cấp tài liệu, chứng cứ và không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án. Như vậy, nội dung và yêu cầu khởi kiện của anh Ngh thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định, anh Q và chị L còn nợ ông Ngh số tiền 132.576.000 đồng và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Ngh là đúng quy định.

[3] Về án phí dân sự: Anh Phạm Công Ngh không phải chịu. Anh Phùng Thanh Q và chị Trần Thị L phải chịu 6.628.800 đồng (132.576.000 đồng x 5% = 6.628.000 đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 430 và Điều 440 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Công Ngh, buộc anh Phùng Thanh Q và chị Trần Thị L trả cho anh Phạm Công Ngh số tiền 132.576.000 đồng (một trăm ba mươi hai triệu năm trăm bảy mươi sáu nghìn đồng).

Kể từ ngày anh Ngh có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh Q và chị L chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng anh Q và chị L còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng số tiền và thời gian chậm thi hành.

2. Về án phí dân sự: Anh Phạm Công Ngh không phải chịu, anh Ngh đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 1.707.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014045 ngày 26/4/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm D được nhận lại. Anh Phùng Thanh Q và chị Trần Thị L phải chịu 6.628.800 đồng (sáu triệu sáu trăm hai mươi tám nghìn tám trăm đồng). Anh Q và chị L chưa nộp.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh hợp đồng mua bán số 124/2023/DS-ST

Số hiệu:124/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/05/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về