Bản án về tranh chấp yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng số 217/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 217/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/11/2021 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Trong ngày 18 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 164/2021/T T- HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp “Yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93/2021/QĐXX T-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Ngọc S, sinh năm 1977;

Địa chỉ: Ấp P, xã L, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Trần Văn M, sinh năm 1974;

Địa chỉ: Ấp H, xã , huyện G, tỉnh Tiền Giang.

(Chị , anh M có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trương Ngọc S có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án, Chị S trình bày:

Chị S và anh M chung sống với nhau năm 1997, anh chị sống chung từ đó cho đến nay nhưng không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống bình thường, nhưng kể từ đầu năm 2021 cho đến nay, anh chị thường xuyên bất đồng quan điểm, mâu thuẫn trầm trọng, có hàn gắn nhưng không đạt kết quả, chị đã về nhà cha mẹ ruột để sinh sống do mỗi lần gây chuyện là anh M có lời lẽ không tốt, xúc phạm chửi bới cha mẹ chị. Do giữa anh chị không có đăng ký kết hôn nên chị yêu cầu Tòa án tuyên bố anh chị không phải là vợ chồng.

Về con chung: có hai con chung tên Trần Thị Ngọc T, sinh ngày 16/7/1998 và Trần Văn T, sinh ngày 15/10/1999. Hiện tại cháu T và cháu T đã trưởng thành, tự chăm lo cho cuộc sống của mình nên chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: chị không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Ngoài ra, chị không có trình bày thêm ý kiến gì khác.

* Bị đơn anh Trần Văn M có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Tuy nhiên, quá trình giải quyết anh M trình bày:

Anh thống nhất với Chị về thời gian chung sống, không đăng ký kết hôn. Anh đồng ý với Chị S về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố anh chị không phải là vợ chồng. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: thống nhất như lời trình bày của Chị S.

Ngoài ra, anh không có trình bày thêm ý kiến gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng, chị Trương Ngọc S và anh Trần Văn M có đơn xin vắng mặt. Căn cứ Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[2] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả thảo luận của Hội đồng xét xử, ý kiến trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử xác định quan hệ các bên đang tranh chấp là: “Yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng” cần được xem xét, giải quyết theo Điều 14 uật hôn nhân và gia đình.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Ngọc S: Chị S và anh M chung sống với nhau từ năm 1997, giữa chị và anh M không có đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống anh chị đã phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì giữa anh chị chưa có đăng ký kết hôn. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ giữa Chị S và anh M là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Chị phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 147, Điều 238, Điều 235 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Ngọc S.

1. Về tình cảm: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng đối với chị Trương Ngọc S và anh Trần Văn M.

2. Về án phí: Chị S phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005752 ngày 05/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây, nên coi như chị S đã thi hành xong phần án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị S và anh M được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp yêu cầu tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng số 217/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:217/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về