Bản án về tranh chấp yêu cầu ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 15/09/2022 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU LY HÔN

Ngày 15 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 344/2022/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022, về tranh chấp: “Yêu cầu ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 68/2022/QĐXX-ST ngày 31/8/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị B, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Tổ 01, ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bị đơn: Ông Đặng Văn H, sinh năm 1977.

Nơi cư trú cuối cùng: Tổ 01, ấp T, xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

(Bà B có đơn xin vắng mặt, ông H vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, các văn bản làm việc tại Toà án, nguyên đơn bà Lê Thị B trình bày:

Bà Lê Thị B và ông Đặng Văn H, có tổ chức lễ cưới. Đăng ký kết hôn vào ngày 30/10/2001 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu, bà B, ông H sống hạnh phúc, lo làm ăn nH sau đó đến năm 2007 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Ông H đã đi khỏi địa phương, bà B không liên lạc được với ông H. Bà B đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông H mất tích. Tại quyết định số 20/2022/QĐST-DS ngày 09/6/2022 của Tòa án nhân nhân huyện Châu Đức đã quyết định tuyên bố ông Đặng Văn H, sinh năm: 1977. Nơi cư trú cuối cùng: Tổ 01, ấp Tân Bình, xã Sơn Bình, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mất tích từ ngày 31/12/2007.

Nay bà B yêu cầu giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị B yêu cầu được ly hôn với ông Đặng Văn H.

Về con chung: Bà Lê Thị B và ông Đặng Văn H có 01 người con chung là cháu Đặng Quỳnh N, sinh ngày 04/5/2002. Cháu N đã trưởng thành cháu sống với ai là theo nguyện vọng của cháu.

Về tài sản chung, về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Đặng văn H không đến tòa án để làm việc và tham gia phiên tòa. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Về tố tụng Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án bà B và ông H chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn. Sau đó phát sinh mâu thuẫn. Ông H đã bỏ đi khỏi nơi cư trú. Bà B yêu cầu được ly hôn với ông H nên Tòa án cần xử chấp nhận yêu cầu của bà B. Về con chung: Bà Lê Thị B và ông Đặng Văn H có 01 người con chung là cháu Đặng Quỳnh N, sinh ngày 04/5/2002. Cháu N đã trưởng thành cháu sống với ai là theo nguyện vọng của cháu. Về tài sản chung và nợ chung bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này bà B, ông H có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Lê Thị B và ông Đặng Văn H, có tổ chức lễ cưới. Đăng ký kết hôn vào ngày 30/10/2001 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu, bà B, ông H sống hạnh phúc, lo làm ăn, sau đó đến năm 2007 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Ông H đã đi khỏi địa phương, bà B không liên lạc được với ông H. Bà B đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông H mất tích. Nay bà B yêu cầu ly hôn nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; Nơi cư trú cuối cùng của ông Đặng Văn H là xã Sơn Bình, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Ông Đặng Văn H đã được triệu tập hợp lệ nH vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt ông H là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà B có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt bà B là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Bà Lê Thị B và ông Đặng Văn H, có tổ chức lễ cưới. Đăng ký kết hôn vào ngày 30/10/2001 tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu, bà B và ông H sống hạnh phúc, lo làm ăn, sau đó đến năm 2007 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Ông H đã đi khỏi địa phương, bà B không liên lạc được với ông H. Bà B đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố ông H mất tích. Tại quyết định số 20/2022/QĐST-DS ngày 09/6/2022 của Tòa án nhân nhân huyện Châu Đức đã quyết định tuyên bố ông Đặng Văn H, sinh năm: 1977. Nơi cư trú cuối cùng: Tổ 01, ấp Tân Bình, xã Sơn Bình, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mất tích từ ngày 31/12/2007. Nay bà B yêu cầu ly hôn với ông H nên cần áp dụng khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 68 của Bộ luật Dân sự xử cho bà Lê Thị B được ly hôn với ông Đặng Văn H.

[3] Về con chung: Bà Lê Thị B và ông Đặng Văn H có 01 người con chung là cháu Đặng Quỳnh N, sinh ngày 04/5/2002. Cháu N đã trưởng thành cháu sống với ai là theo nguyện vọng của cháu N.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nếu sau này bà B, ông H có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Bà B phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 68 của Bộ luật Dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Lê Thị B được ly hôn với ông Đặng Văn H.

Về quan hệ con chung: Bà Lê Thị B và ông Đặng Văn H có 01 người con chung là cháu Đặng Quỳnh N, sinh ngày 04/5/2002. Cháu N đã trưởng thành cháu sống với ai là theo nguyện vọng của cháu N.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà B không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này bà B, ông H có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

Về án phí: Bà Lê Thị B nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn nH được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ mà bà B đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo biên lai số: 0008103 ngày 07/7/2022, bà B đã nộp xong án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15/9/2022), đương sự có quyền kháng cáo; đối với bà B, ông H vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống đạt hoặc niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

70
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp yêu cầu ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:56/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về