Bản án về tranh chấp yêu cầu ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 35/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2022 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU LY HÔN

Ngày 14 tháng 7 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 267/2021/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2021, về tranh chấp: “Yêu cầu ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2022/QĐXX-ST ngày 13-6-2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2022/QĐST-HPT ngày 29-6-2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị N, sinh năm 2001.

Địa chỉ: Tổ 11, ấp S, xã B, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Bị đơn: Ông Nguyễn Công Đ, sinh năm 1999.

Địa chỉ: Tổ 24 (Nay là tổ 11), thôn S, xã N, huyện C, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

(Bà N có đơn xin vắng mặt, ông Đ vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn, các văn bản làm việc tại Toà án, nguyên đơn bà Lê Thị N trình bày:

Bà Lê Thị N và ông Nguyễn Công Đ qua thời gian tìm hiểu, yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 30/10/2019 tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Thành, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu, bà N và ông Đ sống hạnh phúc, lo làm ăn nhưng sau đó đến khoảng tháng 11 năm 2020 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa bà N và ông Đ không hợp nhau, bất đồng trong cuộc sống, thường xuyên cãi vả nhau và không tin tưởng lẫn nhau. Ông Đ sống không có trách nhiệm, không chăm lo, không quan tâm đến vợ con. Bà N và ông Đ đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2020 cho đến nay. Bà N nhận thấy mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, đời sống vợ chồng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được. Gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên nhủ nhưng không có kết quả.

Nay bà N yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị N yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Công Đ.

Về con chung: Bà Lê Thị N và ông Nguyễn Công Đ có 01 người con chung là cháu Nguyễn Di H, sinh ngày 07/3/2019.

Bà Lê Thị N có nguyện vọng được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Di H. Bà Lê Thị N không yêu cầu ông Nguyễn Công Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Công Đ không đến tòa án để làm việc và tham gia phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm: Về tố tụng Tòa án thụ lý và giải quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án bà N và ông Đ chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn. Sau đó phát sinh mâu thuẫn. Bà N yêu cầu được ly hôn với ông Đ nên Tòa án cần xử chấp nhận yêu cầu của bà N. Về con chung bà Bà Lê Thị N và ông Nguyễn Công Đ có 01 người con chung là cháu Nguyễn Di H, sinh ngày 07/3/2019. Bà Lê Thị N có nguyện vọng được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Di H. Bà Lê Thị N không yêu cầu ông Nguyễn Công Đ cấp dưỡng nuôi con chung nên cần xử chấp nhận yêu cầu của bà N. Về tài sản chung và nợ chung bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này bà N, ông Đ có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Lê Thị N và ông Nguyễn Công Đ qua thời gian tìm hiểu, yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 30/10/2019 tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Thành, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nay bà N yêu cầu ly hôn nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình; Nơi cư trú của ông Nguyễn Công Đ là xã Nghĩa Thành, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nên Tòa án nhân dân huyện Châu Đức thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Ông Nguyễn Công Đ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt ông Đ là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà N có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án xét xử vắng mặt bà N là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Thị N và ông Nguyễn Công Đ qua thời gian tìm hiểu, yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn vào ngày 30/10/2019 tại Ủy ban nhân dân xã Nghĩa Thành, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu, bà N và ông Đ sống hạnh phúc, lo làm ăn nhưng sau đó đến khoảng tháng 11 năm 2020 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa bà N và ông Đ không hợp nhau, bất đồng trong cuộc sống, thường xuyên cãi vả nhau và không tin tưởng lẫn nhau. Ông Đ sống không có trách nhiệm, không chăm lo, không quan tâm đến vợ con. Bà N và ông Đ đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2020 cho đến nay.

Qua xác minh thì bà N và ông Đ có đăng ký kết hôn, có 01 người con chung.

Ông Đ và bà N có mâu thuẫn, cãi vả nhau, hiện đã sống ly thân. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của bà N, Tòa án đã triệu tập ông Đ để làm việc và hoà giải về quan hệ hôn nhân để bà N, ông Đ tiếp tục sống với nhau nhưng ông Đ không đến tòa án để làm việc. Như vậy giữa bà N và ông Đ có mâu thuẫn, bà N và ông Đ sống ly thân là có thật. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông Đ ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ được nên cần áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho bà Lê Thị N được ly hôn với ông Nguyễn Công Đ.

[3] Về con chung: Bà Lê Thị N và ông Nguyễn Công Đ có 01 người con chung là cháu Nguyễn Di H, sinh ngày 07/3/2019. Bà Lê Thị N có nguyện vọng được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Nguyễn Di H. Bà Lê Thị N không yêu cầu ông Nguyễn Công Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Yêu cầu này của bà N là phù hợp cần xử chấp nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nếu sau này bà N, ông Đ có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

[5] Về án phí: Bà N phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Lê Thị N được ly hôn với ông Nguyễn Công Đ.

Về quan hệ con chung: Bà Lê Thị N và ông Nguyễn Công Đ có 01 người con chung là cháu Nguyễn Di H, sinh ngày 07/3/2019.

Xử cho bà N được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Di H, sinh ngày 07/3/2019.

Bà N không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng để bà N nuôi con chung.

Ông Nguyễn Công Đ được quyền thăm nom con chung mà mình không trực tiếp nuôi dưỡng không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con hoặc yêu cầu người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này bà N, ông Đ có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung thì dành quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.

Về án phí: Bà Lê Thị N nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ mà bà N đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức theo biên lai số: 0007515 ngày 21-10-2021, bà N đã nộp xong án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (14-7-2022), đương sự có quyền kháng cáo; đối với bà N, ông Đ vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được bản án do Tòa án tống Đ hoặc niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự; người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự)

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp yêu cầu ly hôn số 35/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:35/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/07/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về