Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 64/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 64/2023/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 31 tháng 08 năm 2023 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 146/2023/TLST–HNGĐ, ngày 07 tháng 06 năm 2023 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 63/2023/QĐXXST–HNGĐ, ngày 27 tháng 07 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr, sinh năm 1996 Địa chỉ: ấp C, xã LN, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Văn C, sinh năm 1992 Địa chỉ: ấp C, xã LN, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Huỳnh Văn C vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/6/2023 và tại bản tự khai ngày 07/6/2023 nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc Tr trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh C có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 15/10/2014. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng hơn 02 năm nay. Nay chị nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Văn C.

Về quan hệ con chung: Chị Tr xác định trong quá trình chung sống, giữa chị và anh C có 02 người con chung là cháu Huỳnh Hoàng K1, sinh ngày 05/9/2014 và cháu Huỳnh Thị Ngọc K2, sinh ngày 28/02/2019. Hiện tại cháu K1 và cháu K2 đang sống chung với anh C. Chị Tr xác định chị đồng ý giao cháu Huỳnh Hoàng K1, sinh ngày 05/9/2014 và cháu Huỳnh Thị Ngọc K2, sinh ngày 28/02/2019 cho anh Huỳnh Văn C nuôi dưỡng và chị xin không cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Chị Tr xác định giữa chị và chồng chị không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, chị Tr không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn anh Huỳnh Văn C: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với anh Huỳnh Văn C nhưng anh Huỳnh Văn C không có mặt ở địa phương nên không thể tiến hành giao thông báo thụ lý và không thể tiến hành lấy lời khai đối với anh C. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục theo qui định pháp luật do anh C không có mặt ở địa phương. Chính quyền địa phương cũng xác định, anh C vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp C, xã LN, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và hiện tại không có ở địa phương nhưng lâu lâu anh C có về địa phương một lần.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr được ly hôn anh Huỳnh Văn C;

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Huỳnh Hoàng K1, sinh ngày 05/9/2014 và cháu Huỳnh Thị Ngọc K2, sinh ngày 28/02/2019 cho anh Huỳnh Văn C nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản;

3. Về quan hệ tài sản: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Văn C và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Huỳnh Văn C có nơi đăng ký thường trú tại ấp Cai Giảng, xã Ninh Thạnh Lợi, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc Tr tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị Tr. Bị đơn anh Huỳnh Văn C vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Huỳnh Văn C.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh C có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Ninh, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 15/10/2014 nên quan hệ hôn nhân giữa chị Tr và anh C là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống đến nay, chị Tr xác định chị và anh C có phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị Tr không thể hàn gắn với anh C được nữa. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng hơn 02 năm nay. Nay chị Tr nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh C. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành xác minh được biết giữa chị Tr và anh C có phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng lúc sống chung thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng hơn 02 năm nay. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho chị Nguyễn Thị Ngọc Tr được ly hôn anh Huỳnh Văn C.

[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống chị Tr xác định giữa chị và anh C có 02 người con chung là cháu Huỳnh Hoàng K1, sinh ngày 05/9/2014 và cháu Huỳnh Thị Ngọc K2, sinh ngày 28/02/2019. Hiện tại cháu K1 và cháu K2 đang sống chung với anh C. Chị Tr đồng ý giao cháu K1 và cháu K2 cho anh C nuôi dưỡng và chị xin không cấp dưỡng cho con. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Huỳnh Hoàng K1 và cháu Huỳnh Thị Ngọc K2 hiện đang sống ổn định với anh C, các cháu đã có môi trường và cuộc sống ổn định, đồng thời tuy cháu K1 đã trên 07 tuổi nhưng do cháu K1 hiện đang sống chung với anh C và đã cùng với anh C đi làm ăn xa không có ở địa phương nên không thể tiến hành lấy ý kiến của cháu K1 được. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Huỳnh Hoàng K1, sinh ngày 05/9/2014 và cháu Huỳnh Thị Ngọc K2, sinh ngày 28/02/2019 cho anh C nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

[6] Về quan hệ tài sản: Chị Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Nguyễn Thị Ngọc Tr phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc Tr.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr được ly hôn anh Huỳnh Văn C.

2/ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Huỳnh Hoàng K1, sinh ngày 05/9/2014 và cháu Huỳnh Thị Ngọc K2, sinh ngày 28/02/2019 cho anh Huỳnh Văn C nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng chị được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ngọc Tr phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng chị Tr đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0010641 ngày 07/6/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

56
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 64/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:64/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về