Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 51/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 51/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 24 tháng 05 năm 2022 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 221/2021/TLST–HNGĐ, ngày 17 tháng 12 năm 2021 về việc tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 34/2022/QĐXXST–HNGĐ, ngày 14 tháng 04 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1988 Địa chỉ: ấp NP, XÃ NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị O, sinh năm 1992 Địa chỉ: ấp NP, XÃ NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Anh Nguyễn Văn T vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; chị Nguyễn Thị O vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12/5/2021 và tại bản tự khai ngày 17/12/2021 nguyên đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T và chị Nguyễn Thị O có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có tiến hành đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu vào ngày 10/12/2012. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 01 năm nay. Nay anh T nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị O.

Về quan hệ con chung: Anh Nguyễn Văn T xác định trong quá trình chung sống, giữa anh T và chị O có 01 người con chung là cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/4/2013. Hiện tại cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/4/2013 đang sống chung với chị O. Anh T xác định anh đồng ý giao cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/4/2013 cho chị O nuôi dưỡng và anh T không phải cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, anh không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị O: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với chị Nguyễn Thị O nhưng chị Nguyễn Thị O không có mặt ở địa phương nên không thể tiến hành giao thông báo thụ lý và không thể tiến hành lấy lời khai đối với chị O. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục theo qui định pháp luật do chị O không có mặt ở địa phương. Chính quyền địa phương cũng xác định, chị O vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp NP, XÃ NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và hiện tại không có ở địa phương nhưng lâu lâu chị O có về địa phương một lần.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị O;

2. Về quan hệ con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/4/2013 cho chị O nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản;

3. Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Anh Nguyễn Văn T khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị O và yêu cầu giải quyết về con chung nên căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn chị Nguyễn Thị O có nơi đăng ký thường trú tại ấp NP, XÃ NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn anh Nguyễn Văn T tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với anh T. Bị đơn chị Nguyễn Thị O vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với chị Nguyễn Thị O.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị O có tổ chức đám cưới với nhau trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NQ, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên quan hệ hôn nhân giữa anh T và chị O là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong quá trình chung sống đến nay, anh T xác định anh và chị O có phát sinh nhiều mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh T không thể hàn gắn với chị O được nữa. Hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 02 năm nay. Nay anh T nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị O. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành xác minh được biết giữa anh T và chị O có phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng lúc sống chung thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 01 năm nay. Vì vậy, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cho anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị O.

[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh T xác định giữa anh T và chị O có 01 người con chung là Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/04/2013. Hiện tại cháu Nguyễn Đình Hiếu đang sống chung với chị O. Anh T xác định anh đồng ý giao cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/04/2013 cho chị O nuôi dưỡng và anh T không phải cấp dưỡng nuôi cháu Hiếu. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/04/2013 hiện đang sống ổn định với chị O, các cháu đã có môi trường và cuộc sống ổn định. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/04/2013 cho chị O nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

[6] Về quan hệ tài sản: Anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh Nguyễn Văn T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Văn T.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Văn T được ly hôn chị Nguyễn Thị O.

2/ Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Đình Hiếu, sinh ngày 23/04/2013 cho chị Nguyễn Thị O nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng anh được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Văn T phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng anh T đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0006027 ngày 17/12/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

75
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 51/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:51/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về