Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 17/2022/HNGĐ-ST NGÀY 01/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 01 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 237/2021/TLST - HNGĐ, ngày 08 tháng 6 năm 2021 về việc Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 25 tháng 01 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H - sinh năm: 1988. Có mặt.

Địa chỉ: Số 247, Khu phố 7, thị trấn G, huyện G1, tỉnh Kiên Giang.

Bị đơn: Anh Phạm Ngọc H1 (tên gọi khác Trích) - Sinh năm: 1982. Vắng mặt.

Địa chỉ: Khu phố N, thị trấn G, huyện G1, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tại phiên tòa, nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Thu H trình bày:

Chị và anh Phạm Ngọc H1 tự tìm hiểu thời gian khoảng 03 năm thì được gia đình tổ chức lễ cưới vào ngày 10 tháng 10 năm 2010. Anh chị có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Thị trấn G, huyện G1, tỉnh Kiên Giang. Sau khi cưới, chung sống hạnh phúc khoảng 05 năm thì đã phát sinh mâu thuẫn do không phù hợp tính ý, vợ chồng thường cãi nhau, không có sự tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau, mâu thuẫn không thể hàn gắn, anh chị đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2015 cho đến nay, không còn quan tâm chăm sóc nhau. Nay chị H yêu cầu ly hôn với anh H1.

Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Ngọc Bảo Kh - sinh ngày:

13/6/2012. Hiện cháu Kh đang chung sống với chị H. Chị H yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Phạm Ngọc H1 để anh trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị H, triệu tập tham gia các phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh H1 không nộp bản tự khai cho Tòa án, không đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ kiện.

Tại phiên tòa, kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án như sau:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tố tụng kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử tiến hành nghị án. Thẩm phán đã tiến hành thu thập chứng cứ, và phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tiến hành trình tự, thủ tục của phiên tòa sơ thẩm đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nH1 vắng mặt không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đảm bảo theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên còn vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử kiến nghị Thẩm phán cần rút kinh nghiệm.

Về nội dung: Xét thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh H1 đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã ly thân trong thời gian dài. Chị H yêu cầu ly hôn, anh H1 không trình bày ý kiến, không có thiện chí hàn gắn hạnh phúc gia đình nên đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho chị H được ly hôn với anh H1. Về con chung, đề nghị áp dụng khoản 2 Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình xử giao cháu Kh cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, do chị H không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con nên không giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung, đương sự không yêu cầu nên không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy.

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thu H khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung với anh Phạm Ngọc H1. Đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình - xin ly hôn, nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn có nơi cư trú tại Thị trấn G, huyện G1 nên theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.

Quá trình giải quyết vụ án, anh H1 với tư cách là bị đơn, đã được Tòa án cấp, tống đạt văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H1 theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Phạm Ngọc H1 cưới nhau vào năm 2010, anh chị có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Thị trấn G, huyện G1 chứng nhận kết hôn nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Chị H xác định cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn không phù hợp tính ý, không có sự tin tưởng, quan tâm chăm sóc nhau. Chị và anh H1 nhiều lần tự hòa giải nhưng không đạt kết quả. Từ đó, vợ chồng không còn chung sống từ tháng 8 năm 2015 cho đến nay.

Anh H1 đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị H, không đưa ra được biện pháp giải quyết mâu thuẫn vợ chồng. Xét thấy anh chị đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng, không quan tâm, chăm sóc nhau dẫn đến tình trạng hôn nhân mâu thuẫn ngày càng lớn, vợ chồng ly thân trong thời gian dài. Chị H vẫn cương quyết ly hôn nên có đủ căn cứ để xác định mâu thuẫn vợ chồng anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Phạm Ngọc H1.

[2.2] Về con chung: Theo chị H trình bày và Giấy khai sinh có cơ sở xác định quá trình chung sống chị H và anh H1 có 01 con chung tên Phạm Ngọc Bảo Kh - sinh ngày: 13/6/2012. Hiện cháu Kh đang chung sống với chị H. Chị H yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện cháu Kh đang chung sống ổn định với chị H, cháu Kh có văn bản thể hiện nguyện vọng muốn chung sống với chị H nên yêu cầu tiếp tục nuôi con của chị H là phù hợp với khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Do chị H không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

Anh H1 được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[2.3] Về tài sản và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[3] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí;

Án phí ly hôn sơ thẩm chị H phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002312 ngày 07/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình; Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Phạm Ngọc H1.

2. Về con chung: Giao cháu Phạm Ngọc Bảo Kh - sinh ngày: 13/6/2012 cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng.

Anh H1 được quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm chị H phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0002312 ngày 07/6/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày, chị H được tính kể từ ngày tuyên án là ngày 01/3/2022, anh H1 được tính kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 17/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:17/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về