TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 04/2022/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 12 tháng 01 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 211/2021/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2021 về việc: “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 191/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Cẩm T, sinh năm 2000. (có mặt) Cư trú tại: Ấp 2, xã T, huyện T, tỉnh C ..
2. Bị đơn: Anh Đặng Quốc D, sinh năm 1997. (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp C, xã H, huyện C, tỉnh C ..
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị Nguyễn Cẩm T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị T và anh D qua thời gian tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương và đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Lộc – huyện Thới bình vào ngày 06/6/2018.
Trong quá trình sinh sống vợ chồng thường cự cãi với nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể hàn gắn quan hệ hôn nhân, vợ chồng đã ly thân hơn 02 năm. Nay tình cảm vợ chồng không còn, nên chị T yêu cầu được ly hôn với anh Đặng Quốc D.
- Về con chung: Có 01 người con chung tên Đặng Ngọc Quỳnh - sinh ngày 11/7/2017, hiện nay cháu đang sống chung với chị T, khi ly hôn theo chị T yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Quỳnh, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ thu: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Anh Đặng Quốc D được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh D không tham gia và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc chị T yêu cầu ly hôn và nuôi con.
* Tại phiên tòa:
- Chị Nguyễn Cẩm T trình bày: Chị T yêu cầu xin ly hôn với anh Đặng Quốc D. Về con chung: Chị yêu cầu được nuôi cháu Đặng Ngọc Quỳnh, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ thu: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Anh Đặng Quốc D vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Đặng Quốc D được triệu tập hợp lệ xét xử lần 2 nhưng anh D vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh Đặng Quốc D.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị T và anh D kết hôn và đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Lộc – huyện Thới Bình theo giấy chứng nhận kết hôn số 52 ngày 06/6/2018, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.
Theo lời trình bày của chị T: Vợ chồng chung sống không hợp tính nhau dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã ly thân hơn 02 năm, hôn nhân không thể kéo dài, nên chị T yêu cầu ly hôn với anh D. Anh D không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu ly hôn của chị T, qua đó cho thấy anh D không có thiện chí muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân giữa hai người. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh D đã đến mức trầm trọng không thể kéo dài, nên Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Cẩm T đối với anh Đặng Quốc D.
[2.2] Về con chung: Có 01 người con chung tên Đặng Ngọc Quỳnh - sinh ngày 11/7/2017, hiện nay cháu Quỳnh đang sống chung với chị T, khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi con, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử nhận định: Cháu Quỳnh hiện nay đang sống với chị T, có cuộc sống ổn định, phát triển bình thường; Đối với anh D không có ý kiến về yêu cầu nuôi con của chị T; để tránh việc thay đổi môi trường sinh sống của cháu Quỳnh. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Đặng Ngọc Quỳnh cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.
Anh D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm con để cản trợ hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị T.
[2.3] Về tài sản chung và nợ thu: Đương sự không đặt ra yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định, buộc chị Nguyễn Cẩm T phải chịu án phí với số tiền là 300.000 đồng, được trừ phần tạm ứng án phí đã nộp.
Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56; Các Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Cẩm T đối với anh Đặng Quốc D.
2. Về con chung: Giao cháu Đặng Ngọc Q - sinh ngày 11/7/2017 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con.
Anh D không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm con để cản trợ hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị T.
3. Về tài sản chung và nợ thu: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Cẩm T phải chịu án phí với số tiền là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006327 ngày 04 tháng 5 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị T đã nộp xong án phí.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ
Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con số 04/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 04/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/01/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về