Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung số 142/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 142/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 229/2021/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2021 về việc “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2022/QĐXXST – HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Đỗ Văn N, sinh năm 1980 (Có mặt) Địa chỉ cư trú: Khóm x, thị trấn CN, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Bà Trần Cẩm N, sinh năm 1988 (Vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp NP, xã TP, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ông Đỗ Văn N trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Trần Cẩm N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 27/7/2010. Qúa trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn, cự cải với nhau do bất đồng quan điểm sống, ông và bà N đã ly thân với nhau từ đầu năm 2021 đến nay. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên ông yêu cầu giải quyết cho ly hôn với bà N.

Về con chung: Ông và bà N có 02 người con chung Đỗ Như B, sinh ngày 11/9/2010 hiện đang sống với ông và Đỗ Khánh N, sinh ngày 30/4/2017, hiện đang sống với bà N.

Sau khi ly hôn, ông yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu bà N cấp dưỡng nuôi con hoặc ông yêu cầu được nuôi con tên Đỗ Khánh N, giao cho bà N nuôi con tên Đỗ Như B, không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết. Tại phiên tòa ông N xác định có thay đổi yêu cầu về việc nuôi con chung, cụ thể là ông yêu cầu được nuôi con tên Đỗ Như B, giao cho bà N nuôi con tên Đỗ Khánh N, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Tại Biên bản hòa giải ngày 02/6/2021 bà Trần Cẩm N trình bày:

Về hôn nhân: Bà thống nhất với lời trình bày của ông N về hôn nhân và con chung. Bà đồng ý ly hôn với ông N.

Về con chung: Bà và ông N có 02 người con chung Đỗ Như B, sinh ngày 11/9/2010 hiện đang sống với ông N và Đỗ Khánh N, sinh ngày 30/4/2017, hiện đang sống với bà.

Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi hai con, yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con theo quy định hoặc yêu cầu được nuôi con tên Đỗ Khánh N, ông N nuôi con tên Đỗ Như B không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa ông Đỗ Văn N và bà Trần Cẩm N là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Trần Cẩm N có địa chỉ cư trú tại ấp NP, xã TP, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Ông Đỗ Văn N và bà Trần Cẩm N có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 27/7/2010 tại Ủy ban nhân dân xã Thạnh Phú, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì ông Đỗ Văn N có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của ông N đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình, nhưng các đương sự không thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ nội dung vụ án, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Trần Cẩm N đến tham gia phiên tòa xét xử vụ án lần thứ hai nhưng bà N vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà N.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa ông N và bà N phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cải với nhau, ông bà đã sống ly thân với nhau thời gian dài. Tại biên bản hòa giải ngày 02/6/2021 thì bà N đồng ý ly hôn với ông N nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông N ly hôn với bà N.

Về nuôi dưỡng con chung: Ông N và bà N có 02 người con chung Đỗ Như B, sinh ngày 11/9/2010 hiện đang sống với ông N và Đỗ Khánh N, sinh ngày 30/4/2017, hiện đang sống với bà N.

Sau khi ly hôn thì ông N con tên Đỗ Như B, giao cho bà N nuôi con tên Đỗ Khánh N, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy, ông N hiện tại là giáo viên có thu nhập ổn định, bà N làm công nhân cũng có thu nhập hàng tháng ổn định, cả hai đều có thu nhập đủ để nuôi con. Xét thấy, về điều kiện nuôi dạy con của ông N và bà N là như nhau, tuy tại biên bản nghi lời khai ngày 02/6/2021 cháu Đỗ Như B có nguyện vọng được sống chung với bà N nhưng xét thấy tại phiên tòa ông N có yêu cầu được nuôi con tên B, giao bà N nuôi con tên N và trong khoảng thời gian ông N và bà N sống ly thân với nhau thì cháu Đỗ Như B sống chung với ông N, còn cháu Đỗ Khánh N sống chung với bà N ổn định về mọi mặt nên Hội đồng xét xử giao cháu Đỗ Như B cho ông N nuôi dưỡng, giao cho bà N nuôi dưỡng cháu Đỗ Khánh N là phù hợp quy định tại Điều 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ông N và bà N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự xác định tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Các Điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Cho ông Đỗ Văn N ly hôn với bà Đỗ Cẩm N.

Về con chung: Giao cháu Đỗ Như B, sinh ngày 11/9/2010 cho ông Đỗ Văn N nuôi dưỡng và giao cháu Đỗ Khánh N, sinh ngày 30/4/2017 cho bà Trần Cẩm N nuôi dưỡng. Ông Đỗ Văn N và bà Trần Cẩm N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc ông Đỗ Văn N phải chịu án phí là 300.000 đồng, ngày 11/5/2021 ông N có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0006361 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước được chuyển thu.

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con chung số 142/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:142/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về