TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 61/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 22 tháng 02 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 724/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2023 về việc tranh chấp “xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 27/2023/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn : Chị NGÔ THỊ HỒNG L, sinh năm 1990 Địa chỉ: ấp T, xã HH, huyện CB, tỉnh TG.
*Bị đơn: Anh HUỲNH VĂN T, sinh năm 1986 Địa chỉ: ấp T, xã HH, huyện CB, tỉnh TG.
(Chị L và anh T vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai, phía nguyên đơn chị Ngô Thị Hồng L trình bày:
Chị và anh T xác lập quan hệ vợ chồng năm 2019, có đăng ký kết hôn, sau khi cưới về sống hạnh phúc đến tháng 8 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị là do vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính tình, không có tiếng nói chung, thường xuyên cự cãi nhau, anh T có quan hệ với người khác bên ngoài, dẫn đến vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhiều lần nhưng không thành nên đã ly thân nhau từ tháng 8 năm 2023 cho đến nay. Nay chị xin ly hôn anh T.
+ Về con chung : Anh chị có 01 con chung tên Huỳnh Gia H, sinh ngày 16/10/2020, khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
* Bị đơn anh Huỳnh Văn T đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh không cung cấp ý kiến đối với vụ kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
+ Chị Ngô Thị Hồng L có đơn xin giải quyết xét xử vắng mặt, căn cứ điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử xét xử vắng mặt chị là phù hợp theo quy định của pháp luật.
+ Anh Huỳnh Văn T đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh vắng mặt không lý do, căn cứ điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh là phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị L và anh T xác lập quan hệ vợ chồng năm 2019, có đăng ký kết hôn, sau khi cưới về sống hạnh phúc đến tháng 8 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo chị là do vợ chồng bất đồng nhiều quan điểm trong cuộc sống, không hợp tính tình, không có tiếng nói chung, thường xuyên cự cãi nhau, anh T có quan hệ với người khác bên ngoài, dẫn đến vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng hàn gắn đoàn tụ nhiều lần nhưng không thành nên đã ly thân nhau từ tháng 8 năm 2023 cho đến nay. Nay chị L xác định không còn tình cảm với anh T nên chị cương quyết xin ly hôn anh T. Còn anh T vắng mặt không lý do, mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần thông báo về việc chị L xin ly hôn nhưng anh không cung cấp ý kiến lời khai đối với vụ kiện, chứng tỏ anh không còn quan tâm đến mối quan hệ vợ chồng giữa anh và chị L, đồng thời xem như anh tự từ bỏ quyền bảo vệ quyền và ích lợi hợp pháp của mình. Nhận thấy tình cảm của anh, chị đã thật sự tan vỡ, hai bên đã phát sinh mâu thuẫn kéo dài và ly thân từ tháng 8 năm 2023 cho đến nay nhưng không hàn gắn đoàn tụ lại được. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị L là có căn cứ nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị, cho chị L được ly hôn anh T là phù hợp theo điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Huỳnh Gia H, sinh ngày 16/10/2020. Phía chị L yêu cầu tiếp tục nuôi con chung sau khi ly hôn. Xét thấy từ khi ly thân con chung do chị L nuôi dưỡng đã ổn định và chị L chăm sóc con chung phát triển tốt. Do vậy, hội đồng xét xử xét thấy để tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý của con chung và ổn định cuộc sống của con chung nên tiếp tục giao con chung cho chị L nuôi dưỡng là phù hợp theo điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị L không có ý kiến và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Không có. [5] Về nợ chung: Không có.
[6] Về án phí: Chị L phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Xử :
1/ Về quan hệ hôn nhân:
Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Ngô Thị Hồng L. Cho chị Ngô Thị Hồng L được ly hôn anh Huỳnh Văn T.
2/ Về con chung: Tiếp tục giao con chung cháu Huỳnh Gia H, sinh ngày 16/10/2020 cho chị L nuôi dưỡng.
Anh Huỳnh Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Huỳnh Văn T được quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật, không ai được quyền cản trở.
3/ Về án phí :
Chị Ngô Thị Hồng L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0014625 ngày 27/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như chị đã thi hành xong và không phải nộp tiếp.
Về quyền kháng cáo: Chị L và anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ khi Tòa án tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 61/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 61/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về