Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 59/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 59/2022/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 146/2022/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 7 năm 2022 về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp M, xã A, huyện U , Kiên Giang.

- Bị đơn: Anh Lê Minh T, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Ấp K, xã Đ, huyện A, tỉnh Kiên Giang.

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và những ý kiến tại Tòa án chị Phạm Thị H trình bày như sau:

Chị và anh Lê Minh T chung sống với nhau vào năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện U, tỉnh Kiên Giang vào ngày 06/10/2015. Sau khi cưới thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do cự cải bất hòa, hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã cố gắn dàn xếp, tạo nhiều cơ hội để chung sống nhưng vẫn không dung hòa được mặc dù đã được gia đình hai động viên, hàn gắn. Do thời gian mâu thuẫn kéo dài làm cho vợ chồng không còn tình cảm với nhau và không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân được nữa. Vợ chồng đã ly thân gần khoảng 05 tháng nay. Chị xét thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lê Minh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng hợp lệ từ khi thụ lý vụ án đến hòa giải, công khai chứng cứ nhưng anh T cũng không trình bày ý kiến yêu cầu của mình gửi đến Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của chị H. Tòa án đã tiến hành làm các thủ tục tố tụng theo quy định của Luật tố tụng dân sự và đưa vụ án ra xét xử vụ án theo thủ tục chung.

Các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án gồm có: Đơn khởi kiện ngày 27/7/2022 (Bản gốc); giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu (Bản photo chứng thực); giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); đơn xin xác nhận nơi cư trú ngày 14/02/2022 (Bản gốc); đơn xin vắng mặt ngày 24/8/2022 (Bản gốc).

Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Phạm Thị H giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh T, ngoài ra không có yêu cầu gì thêm. Bị đơn anh Lê Minh T vắng mặt nên không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Chị H khởi kiện xin ly hôn với anh T nên quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp xin ly hôn”.

[3] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết vụ án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh Lê Minh T theo quy định của pháp luật, ngày 24/8/2022 anh T có đơn xin vắng mặt trong quá trình giải quyết và xét xử vụ án. Nguyên đơn chị Phạm Thị H yêu cầu xét xử vắng mặt bị đơn anh Lê Minh T. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất quyết định xét xử vắng mặt anh T.

[4] Về nội dung vụ án:

Xét về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị H và anh Lê Minh T có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và được Ủy ban nhân dân xã An Minh Bắc cấp giấy Chứng nhận kết hôn số 127/2015 ngày 06/10/2015 theo quy tại Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên xác định hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp. Chị H yêu cầu xin ly hôn với anh Lê Minh T, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình giải quyết vụ án mặc dù được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh T vắng mặt, đồng thời không gửi văn bản thể hiện ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị H. Qua lời trình bày của chị H cho thấy anh chị cưới nhau năm 2015, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Ủy ban nhân dân xã A. Sau khi cưới thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do cự cải bất hòa, hôn nhân không hạnh phúc. Vợ chồng đã cố gắn dàn xếp, tạo nhiều cơ hội để chung sống nhưng vẫn không dung hòa được mặc dù đã được gia đình hai bên động viên, hàn gắn. Do thời gian mâu thuẫn kéo dài làm cho vợ chồng không còn tình cảm với nhau và không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân. Hiện tại vợ chồng đã ly thân, không ai quan tâm đến ai và cũng không ai muốn hàn gắn hôn nhân do đó có sơ sở để xác định mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được cho nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thống nhất chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị H là nguyên đơn nên chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, Điều 56 và Điều 58 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1/. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị H đối với bị đơn anh Lê Minh T.

Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Phạm Thị H và anh Lê Minh T;

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị H xác định không có, không yêu cầu giải quyết, anh T không có ý kiến nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2/. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Phạm Thị H có nghĩa vụ nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004901 ngày 27/7/2022 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, vậy chị H đã nộp đủ tiền án phí.

3/. Báo quyền kháng cáo: Án xử công khai, có mặt nguyên đơn chị Phạm Thị H có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn anh Lê Minh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

77
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 59/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:59/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về