TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 411/2023/HNGĐ-ST NGÀY 27/12/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 27 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 623/2023/TLST-HNGĐ ngày 04/10/2023 về việc “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 382/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 20/10/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Như H, Sinh năm 2000 (xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc D, Sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Như H trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh D chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T ngày 21/12/2020. Vợ chồng có một người con chung, cháu Nguyễn Gia B, sinh ngày 22/12/2021 đang ở với chị.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã ly thân từ tháng 01/2023 đến nay, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh D.
Con chung: Yêu cầu được nuôi cháu B, yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Do hoàn cảnh đi lại khó khăn, chị đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tại các phiên tòa sơ thẩm.
Anh Nguyễn Quốc D đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và không có ý kiến hay văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị Như H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Quốc D, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vắng mặt đương sự: Chị Nguyễn Thị Như H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Nguyễn Quốc D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên là đúng quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Nguyễn Thị Như H và anh Nguyễn Quốc D chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T ngày 21/12/2020, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị H xác định quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 01/2023 đến nay, chị H yêu cầu ly hôn anh D. Anh Nguyễn Quốc D đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và không có ý kiến hay văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của chị H. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, thấy rằng mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Như H ly hôn với anh Nguyễn Quốc D là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Con chung: Chị H yêu cầu được nuôi con chung cháu Nguyễn Gia B, sinh ngày 22/12/2021, hiện tại cháu B dưới 36 tháng tuổi, do đó tiếp tục giao cháu B cho chị H nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu đủ 18 tuổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
Cấp dưỡng nuôi con: Chị H yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000 đồng, thấy rằng người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ phải cấp dưỡng nuôi con, do đó chấp nhận yêu cầu của chị H, buộc anh D phải cấp dưỡng nuôi cháu B mỗi tháng 1.000.000 đồng từ ngày xét xử sơ thẩm đến khi cháu B đủ 18 tuổi.
[2.2] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này giữa chị H và anh D có phát sinh tranh chấp về tài sản và nợ thì có quyền yêu cầu khởi kiện thành vụ kiện khác.
[3] Xét về án phí: Chị Nguyễn Thị Như H là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng.
Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Quốc D phải chịu 300.000 đồng (chưa nộp) Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 81, 82, 83, 110, 116 và 117 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận khởi kiện của chị Nguyễn Thị Như H về việc yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Quốc D.
Con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Gia B, sinh ngày 22/12/2021 cho chị H nuôi dưỡng, chăm sóc đến khi cháu đủ 18 tuổi. Người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.
Cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Nguyễn Quốc D phải cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Gia B, sinh ngày 22/12/2021 mỗi tháng 1.000.000 đồng từ ngày xét xử sơ thẩm đến khi cháu B đủ 18 tuổi.
2. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Như H phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị H đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0007400 ngày 02/10/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.
Anh Nguyễn Quốc D phải chịu án phí cấp dưỡng 300.000 đồng (chưa nộp)
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kề từ ngày tuyên án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 411/2023/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 411/2023/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/12/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về