Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 409/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN TRẦN VĂN THỜI, TNH CÀ MAU

BẢN ÁN 409/2023/HNGĐ-ST NGÀY 26/12/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 26 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 671/2023/TLST-HNGĐ ngày 12/10/2023 về việc “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 398/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/11/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn V, Sinh năm 1984 (xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Chị Ngô Thùy M, Sinh năm 1985 (vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp L, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Trần Văn V trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị M chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố C ngày 03/7/2014. Vợ chồng có hai người con chung là cháu Trần Thị Bích N, sinh năm 2001 và cháu Trần Thị Phương T, sinh năm 2004, hiện tại các con đã trưởng thành, không yêu cầu giải quyết.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng đã ly thân hơn 7 năm, mối quan hệ hôn nhân không đạt được anh yêu cầu ly hôn với chị M.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do hoàn cảnh đi lại khó khăn, anh đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tại các phiên tòa sơ thẩm.

Chị Ngô Thùy M đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và không có ý kiến hay văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của anh V.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Xét về thm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Anh Trần Văn V khởi kiện yêu cầu ly hôn với chị Ngồ Thùy M, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vắng mặt đương sự: Anh Ngô Văn V1 có đơn xin xét xử vắng mặt, chị Ngô Thùy M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên là đúng quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Anh Trần Văn V và chị Ngô Thùy M chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, thành phố c ngày 03/7/2014, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Anh V xác định quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại vợ chồng đã sống ly thân hơn 7 năm, anh V yêu cầu ly hôn chị M. Chị Ngô Thùy M đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và không có ý kiến hay văn bản trình bày đối với yêu cầu khởi kiện của anh V. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, thấy rằng mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh Trần Văn V ly hôn với chị Ngô Thùy M là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Con chung: Anh V xác định các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.2] Xét về tài sản chung, nợ chung: Anh V xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này giữa anh V và chị M có phát sinh tranh chấp về tài sản và nợ thì có quyền yêu cầu khởi kiện thành vụ kiện khác.

[3] Xét về án phí: Anh Trần Văn V là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của anh Trần Văn V về việc yêu cầu ly hôn với chị Ngô Thùy M.

2. Về án phí sơ thẩm: Anh Trần Văn V phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, anh V đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004813 ngày 12/10/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 409/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:409/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về