Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 407/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 407/2023/HNGĐ-ST NGÀY 19/12/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 19 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 762/2023/TLST-HNGĐ ngày 15/11/2023 về việc “Tranh chấp xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 435/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/12/2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Tuyết N, Sinh năm 2004 (xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn H, Sinh năm 1998 (xin vắng mặt) Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Trần Tuyết N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh H chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện T ngày 20/02/2023. Vợ chồng không có con chung.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống hay cự cãi nhau, mối quan hệ hôn nhân không đạt được chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do hoàn cảnh đi lại khó khăn, chị đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tại các phiên tòa sơ thẩm.

Bị đơn anh Trần Văn H trình bày: Về hôn nhân và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng mâu thuẫn như chị N trình bày là đúng. Chị N yêu cầu xin ly hôn anh đồng ý.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tại các phiên tòa sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trần Tuyết N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn H, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vắng mặt đương sự: Chị Trần Tuyết N, anh Trần Văn H có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự trên là đúng quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Trần Tuyết N và anh Trần Văn H chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K ngày 20/02/2023, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị N và anh H xác định quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị N yêu cầu ly hôn anh H đồng ý. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, thấy rằng mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Trần Tuyết N ly hôn với anh Trần Văn H là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về tài sản chung, nợ chung: Chị N và anh H xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Xét về án phí: Chị Trần Tuyết N là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của chị Trần Tuyết N về việc yêu cầu ly hôn với anh Trần Văn H.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Tuyết N phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị N đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004068 ngày 14/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 407/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:407/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về