TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 40/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/10/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Ngày 12 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 52/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2019 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 58/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/6/2020, giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Hồ Thị Tài L, sinh năm 1993 (xin vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
-Bị đơn: Anh Trần Thế V, sinh năm 1983 (vắng mặt).
Địa chỉ: Úc.
NỘI DUNG VỤ ÁN
-Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 05/9/2019, nguyên đơn - chị Hồ Thị Tài L trình bày:
Chị và anh V kết hôn vào năm 2012, có đăng ký kết theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32 quyển số 01 ngày 02/02/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố M. Sau khi kết hôn, anh V quay về nước để đi làm nên anh, chị cũng không thường xuyên liên lạc. Thời gian đầu chị cố gắng tìm cách khắc phục nhưng không được. Đến năm 2015, chị và anh V không còn liên lạc với nhau nữa. Nhận thấy, mục đích hôn nhân không đạt, ngày 18/07/2017 chị đã có đơn xin ly hôn theo Thông báo thụ lý vụ án số 48/2017/TB-TLVA ngày 18/07/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang nhưng để có thời gian tìm cách hàn gắn nên chị đã rút đơn khởi kiện và Tòa án đã có quyết định đình chỉ. Tuy nhiên, thời gian qua chị và anh V vẫn không hàn gắn được.
Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Thế V.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
-Bị đơn – anh Trần Thế V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị L.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Hồ Thị Tài L có đơn xin ly hôn với anh Trần Thế V hiện đang cư trú tại: Úc. Do đó, quan hệ pháp luật trong vụ án được xác định là tranh chấp “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chị Hồ Thị Tài L có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Anh Trần Thế V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo điểm d khoản 1 Điều 474 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 , điểm b khoản Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án, xét thấy:
Chị Hồ Thị Tài L và anh Trần Thế V tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 32, quyển số 01 ngày 02/02/2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Tiền Giang, nên quan hệ hôn nhân giữa chị L và anh V được xem là hôn nhân hợp pháp.
Theo chị L trình bày sau khi kết hôn anh V quay về Úc để đi làm, vợ chồng không thường xuyên liên lạc với nhau, đến năm 2015 thì chị và anh V không còn liên lạc với nhau nữa, từ đó tình cảm ngày càng phai nhạt, vợ chồng không còn thương yêu, quý trọng nhau. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, thời gian sống ly thân đã lâu, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị L yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh V. Xét yêu cầu của chị L là có căn cứ, phù hợp pháp luật nên được hội đồng xét xử chấp nhận.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị L khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3]. Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.
[4]. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu quan điểm: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử sơ thẩm tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; các đương sự chấp hành đúng pháp luật từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hồ Thị Tài L.
Xét đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát là có cơ sở, phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228; khoản 1, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử :
1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Hồ Thị Tài L.
Chị Hồ Thị Tài L được ly hôn với anh Trần Thế V.
2. Về án phí: Chị Hồ Thị Tài L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 000109 ngày 17/9/2019 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang, xem như đã nộp xong án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Hồ Thị Tài L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án. Anh Trần Thế V được quyền kháng cáo bản án trong hạn 01 tháng kể từ ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm.
Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 40/2020/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 40/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/10/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về