Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 390/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 390/2023/HNGĐ-ST NGÀY 04/12/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 04 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 727/2023/TLST-HNGĐ ngày 06/11/2023 về việc “Tranh chấp Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 423/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/11/2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phan Kiều D, sinh năm 1978 (có mặt) Địa chỉ: ấp V, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Đặng Minh T, sinh năm 1976 (có mặt) Địa chỉ: ấp V, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Phan Kiều D trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T chung sống với nhau năm 1995 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T năm 2020. Vợ chồng có 4 người con chung: Cháu Đặng Thị Tuyết M, sinh năm 1997, cháu Đặng Thanh T1, sinh năm 2002, cháu Đặng Hoàng Q, sinh năm 2010, cháu Đặng Trúc M1 sinh năm 2014.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh xét thấy không còn tình cảm với anh T, mối quan hệ hôn nhân không đạt được yêu cầu ly hôn với anh T.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Con chung: Theo nguyện vọng của con ở với ai thì người đó nuôi, không cấp dưỡng nuôi con.

Bị đơn anh Đặng Minh T trình bày: Về hôn nhân và con như chị Đ trình bày là đúng. Năm 1995 anh và chị D có đăng ký kết hôn, giấy đăng ký kết hôn năm 2020 là do chị D tự đi làm.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Trong quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn nhưng không lớn, anh muốn đoàn tụ vợ chồng, không đồng ý ly hôn.

Trường hợp Tòa án xem xét chấp nhận cho ly hôn thì: Về con chung theo nguyện vọng của con ở với ai thì người đó nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Xét về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Phan Kiều D khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đặng Minh T, bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, do đó xác định mối quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự “Tranh chấp xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Xét về yêu cầu ly hôn: Chị Phan Kiều D và anh Đặng Minh T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T ngày 21/8/2020, do đó hôn nhân của anh chị hợp pháp được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Chị D xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn được, chị cương quyết yêu cầu được ly hôn với anh T, anh T cho rằng vợ chồng tuy có mâu thuẫn nhưng không lớn, anh còn thương vợ con nên không đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng phải yêu thương, chung thủy, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, nhưng anh chị không làm được điều đó, tại phiên tòa chị D không đồng ý đoàn tụ, tuy nhiên giữa anh chị không có thiện chí trong hàn gắn tình cảm vợ chồng, mặc khác hiện tại anh chị đã sống ly thân, thấy rằng mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó Hội đồng xét xử chấp yêu cầu của chị D ly hôn với anh T là phù hợp theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Xét về con chung, cấp dưng: Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi hai con chung cháu Đặng Hoàng Q, sinh năm 2010, cháu Đặng Trúc M1 sinh năm 2014. Ngày 24/11/2023 Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời ghi ý kiến của cháu Q, cháu M1, ý kiến của các cháu nguyện vọng sống với mẹ (Phan Kiều D). Tại phiên tòa chị D xác định có đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Q, cháu M1. Do đó để không làm xáo trộn cuộc sống của các cháu tiếp tục giao Đặng Hoàng Q, sinh năm 2010, cháu Đặng Trúc M1 sinh năm 2014 cho chị D chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.3] Xét về tài sản chung, nợ: Chị D, anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Trường hợp sau này giữa chị D và anh T không thỏa thuận được với nhau về tài sản chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

[3] Xét về án phí: Chị D là người yêu cầu nên phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận khởi kiện của chị Phan Kiều D về việc yêu cầu ly hôn với anh Đặng Minh T.

Con chung: Tiếp tục giao cháu Đặng Hoàng Q, sinh ngày 02/12/2010, cháu Đặng Chúc M2, sinh ngày 09/9/2014 cho chị D nuôi dưỡng, chăm sóc. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Phan Kiều D phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị D đã dự nộp tạm ứng án phí, lệ phí 300.000 đồng theo biên lai số 0004001 ngày 06/11/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

3. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

8
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 390/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:390/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về