Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 33/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 07 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 12/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh TRẦN HOÀI H, sinh năm 1982 Địa chỉ: ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị DƯƠNG THỊ PHƯƠNG T, sinh năm 1983 Địa chỉ: ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Anh H có mặt, chị T có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai cùng ngày 27/12/2021 và lời khai tại Toà, nguyên đơn anh Trần Hoài H trình bày:

Do mai mối nên anh và chị T xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Khoảng 05 năm nay thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Anh chị hiện tại vẫn sống chung nhà nhưng đã ly thân khoảng 04 năm nay. Nay anh yêu cầu được ly hôn chị T.

Con chung có 01 cháu tên Trần Đăng K, sinh ngày 17/8/2003. Hiện cháu đã trưởng thành, lao động được nên không yêu cầu giải quyết.

Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

Theo biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 19/01/2022, bị đơn chị Dương Thị Phương T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung như anh H trình bày. Tuy nhiên, chị cho rằng thời gian vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là khoảng tháng 10/2021 do anh H có dấu hiệu ngoại tình, anh chị vẫn sống chung nhà không ly thân. Nay chị không đồng ý ly hôn anh H.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt.

Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử và của các đương sự chấp hành đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Hiện tại thì chưa phát hiện sai sót gì để kiến nghị khắc phục.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: Về tố tụng:

[1] Chị Dương Thị Phương T có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt chị T.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, cho anh Hận được ly hôn chị T là có căn cứ. Bởi lẽ, trong suốt quá trình xảy ra mâu thuẫn theo thời gian như anh chị đã trình bày tại Tòa thì anh chị cũng không có phương án, biện pháp nào để sắp xếp ổn thỏa cuộc sống gia đình để vợ chồng hàn gắn. Đồng thời, căn cứ vào lời trình bày của chị T có trong hồ sơ vụ án, chị cho rằng “…anh H muốn đơn phương ly hôn thì anh H tự làm…” cũng như tại phiên tòa chị có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt thể hiện ý kiến của chị T là không đồng ý ly hôn nhưng chị không quyết tâm đến cùng cho việc hàn gắn, đoàn tụ của vợ chồng. Thêm vào đó, tại buổi hòa giải tại Tòa chị không đưa ra được giải pháp nào thiết thực, thuyết phục để chị và anh H quay trở về chung sống. Mặt khác, tại phiên tòa, anh H xác định không còn tình cảm vợ chồng và không muốn đoàn tụ với chị T. Do đó, xác định cuộc sống hôn nhân của anh chị đã thật sự đổ vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Có một cháu tên Trần Đăng K, sinh ngày 17/8/2003, hiện cháu đã trưởng thành, lao động được nên không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Anh chị đều xác định không có nên không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[5] Về án phí: Anh H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

[6] Xét ý kiến phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát là chưa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh Trần Hoài H. Cho anh Trần Hoài H được ly hôn chị Dương Thị Phương T.

Về con chung: Có một cháu tên Trần Đăng K, sinh ngày 17/8/2003, hiện cháu đã trưởng thành, lao động được nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Anh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0001170 ngày 07/01/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 33/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:33/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về