Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 30/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CÁI RĂNG, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 30/2024/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2024 VỀ TRANH CHP XIN LY HÔN

Ngày 17 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cái Răng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 264/2023/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2023. Về tranh chấp “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2024/QĐXX-ST ngày 29 tháng 3 năm 2024. Giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông VÕ THANH L; Sinh năm: 1985; Địa chỉ: Số 242B, khu vực K B, phường P T, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Có đơn đề ngày 12/3/2024 xin giải quyết vắng mặt (BL 61).

- Bị đơn: Bà MAI THỊ KIM N; Sinh năm: 1987; Địa chỉ: Số 242B, khu vực K B, phường P T, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 28/8/2023 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Võ Thanh L trình bày:

1/ Về hôn nhân: ông và bà Mai Thị Kim N tự nguyện tìm hiểu và kết hôn vào năm 2011. Có đăng ký kết hôn tại UBND phường Phú Thứ, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ theo giấy đăng ký kết hôn số 158/2011 ngày 18/10/2011.

Chung sống hạnh phúc được thời gian đầu, về sau thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, cuộc sống không hạnh phúc. Cả hai đã ly thân nhiều năm. Do mâu thuẫn đã trầm trọng, không hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Mai Thị Kim N.

2/ Về con chung: ông Võ Thanh L khai vợ chồng có 03 con chung tên Võ Tấn L (nam) sinh ngày 29/01/2010; Võ Tiến S (nam) sinh ngày 18/10/2012 và Võ Tuấn K (nam) sinh ngày 18/7/2020. Nguyên đơn có nguyện vọng được nuôi 03 con chung và không yêu cầu bà Mai Thị Kim N cấp dưỡng.

3/ Về tài sản chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/ Nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết, bị đơn bà Mai Thị Kim N đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt không rõ lý do. Vì thế Tòa án không tiến hành hòa giải được. Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, nên vụ án được đưa ra xét xử công khai vắng mặt các bên.

Đại diện Viện kiểm sát trình bày:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: là phù hợp quy định pháp luật, không phát hiện vi phạm.

- Về việc giải quyết vụ án: căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ và trình bày của các đương sự trong quá trình giải quyết đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho ông Võ Thanh L được ly hôn với bà Mai Thị Kim N.

Sau khi nghe ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Ông Võ Thanh L và bà Mai Thị Kim N xây dựng quan hệ hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật. Nên được xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, thuộc phạm vi điều chỉnh của luật hôn nhân gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Nhận thấy cuộc sống chung của hai vợ chồng đã có thời gian hạnh phúc, đã có 03 con chung với nhau. Lẽ ra cả hai phải càng hiểu và quan tâm đến nhau nhiều hơn. Nhưng bà Kim N lại không quan tâm đến gia đình và các con, không thiện chí hàn gắn khi có rạn nứt trong quan hệ vợ chồng. Thậm chí khi ông L có đơn xin ly hôn tại tòa án bà vẫn không quan tâm, không liên hệ với Tòa án để trình bày ý kiến của mình. Qua xác nhận của Công an phường Phú Thứ ngày 19/9/2023 (BL 04) thì bà Kim N có đăng ký thường trú tại địa phương nhưng bỏ đi từ tháng 8/2023. Tòa án đã triệu tập hòa giải vào các ngày 16/11/2023 và ngày 12/3/2024 (BL 53 và 62); triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 29/3/2024 và ngày 17/4/2024 (BL 64 và 76) thậm chí nhắn tin tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng bà Kim N vẫn không liên hệ với Tòa án để giải quyết vụ kiện. Chứng tỏ bà không có thiện chí muốn duy trì cuộc hôn nhân này với ông L nữa.

[3] Mặc dù đã được động viên hàn gắn đoàn tụ nhưng ông L cho rằng giữa vợ chồng không hòa hợp về tính cách nên thường gây gỗ, bà Kim N không quan tâm đến gia đình và các con, không có thiện chí hàn gắn. Bản thân ông cũng không còn tình cảm gì với bà Kim Nhung, không còn tha thiết muốn duy trì cuộc hôn nhân này nữa. Hội đồng xét xử nhận thấy đời sống chung thực tế của hai vợ chồng ông L và bà Nhung đã không còn tồn tại, mục đích hôn nhân của hai người không đạt được. Và hôn nhân thì phải xuất phát từ sự tự nguyện của cả hai người. Nên việc ông Võ Thanh L xin được ly hôn là hoàn toàn phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: nguyên đơn xác định vợ chồng có 03 con chung tên Võ Tấn L (nam) sinh ngày 29/01/2010; Võ Tiến S (nam) sinh ngày 18/10/2012 và Võ Tuấn K (nam) sinh ngày 18/7/2020, cả 03 cháu đang sống với nguyên đơn. Hai cháu Võ Tấn L và Võ Tiến S có nguyện vọng tiếp tục được sống với cha. Riêng cháu Võ Tuấn K thì mới hơn 3 tuổi nên không lấy ý kiến cháu được. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn không liên hệ tòa án và không thể hiện ý kiến gì về vấn đề này nên Hội đồng xét xử không thể giao con cho đương sự vắng mặt được. Xét trong thời gian vợ chồng ly thân, hiện nay cả 03 cháu do ông L nuôi dưỡng và đảm bảo tốt về mọi mặt. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt, phù hợp với giới tính và tâm sinh lý của các cháu, theo Điều 58 và 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014, có căn cứ để chấp nhận nguyện vọng của ông Võ Thanh L là giao con cho ông tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng con chung.

Tuy nhiên bà Mai Thị Kim N vẫn được quyền tới lui thăm con theo qui định của pháp luật.

[5] Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: mặc dù đã được giải thích vấn đề cấp dưỡng là quyền lợi của con chung chứ không phải của người nuôi con nhưng ông L vẫn không yêu cầu. Xét đây là tự nguyện thỏa thuận của đương sự, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên chấp nhận. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung không được đặt ra giải quyết do đương sự không yêu cầu.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: nguyên đơn xác định không có và không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không điều chỉnh. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp sẽ được tách ra giải quyết thành vụ kiện khác theo qui định của pháp luật.

[7] Về án phí: nguyên đơn Võ Thanh L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo qui định.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

- Điều 28, 35, 147, 228, 235, 264, 267, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1/- Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

Cho ông Võ Thanh L được ly hôn với bà Mai Thị Kim N.

2/- Về con chung:

- Giao 03 cháu Võ Tấn L (nam) sinh ngày 29/01/2010; Võ Tiến S (nam) sinh ngày 18/10/2012 và Võ Tuấn K (nam) sinh ngày 18/7/2020 cho ông VÕ THANH L tiếp tục nuôi dưỡng.

- Không đặt vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung cho bà Mai Thị Kim N.

- Dành quyền thăm nom con chung cho bà Mai Thị Kim N theo qui định của pháp luật.

3/- Về tài sản chung: Không có nên không điều chỉnh. Nếu sau này có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

4/- Về nợ chung: Không có nên không điều chỉnh. Nếu sau này có tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ kiện khác.

5/- Về án phí: ông Võ Thanh L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000295 ngày 24/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự Q. Cái Răng. Ông L đã nộp xong án phí hôn nhân sơ thẩm.

Trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc bản án được niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường nơi cư trú thì các đương sự được quyền kháng cáo để xin xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

36
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 30/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:30/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Cái Răng - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/04/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về