Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 254/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 254/2023/HNGĐ-ST NGÀY 14/11/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 14 tháng 11 năm 2023 tại Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 505/2023/TLST-HNGĐ, ngày 05 tháng 9 năm 2023 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 260/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị C – sinh năm: 1982 (có mặt) Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện C, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn C1 – sinh năm: 1982 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp B, xã T, huyện C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 9 năm 2023, tại phiên họp ngày 19 tháng 9 năm 2023 nguyên đơn chị Huỳnh Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Bùi Văn C1 chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2000, đến ngày 05/07/2016 thì đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyệ n C, tỉnh C. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng không còn tiếng nói chung, bất đồng quan điểm trong cuộc sống không thể hàn gắn được mối quan hệ vợ chồng. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Bùi Văn C1 .

Về con chung: Vợ chồng chung sống có ba người con chung tên là Bùi Vĩnh K, sinh ngày 26/02/2001; Bùi Thị T, sinh ngày 01/06/2011 và Bùi Thị Phương T1, sinh ngày 06/02/2013. Hiện nay cháu K đã trưởng thành, có sức khỏe bình thường tự lao động nuôi sống bản thân được không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Bùi Thị T và Bùi Thị Phương  T1 hiện tại đang sống chung với chị. Chị yêu cầu tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T và cháu T1. Không yêu cầu anh C1 cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị C xác định tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị C xác định vợ chồng chị không có nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng anh chị nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Bùi Văn C1 kể từ khi thụ lý vụ án, mặc dù đã được tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập để xét xử nhưng anh Bùi Văn C1 vẫn không đến Tòa án để tham gia tố tụng và cũng không có bất cứ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị C .

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn anh Bù i Văn C1 đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng anh C1 vẫn vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh C1 theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa chị Huỳnh Thị C và anh Bùi Văn C1 là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh Bùi Văn C1 có địa chỉ tại ấp B, xã T, huyện C, tỉnh C nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về Hôn nhân: Chị Huỳnh Thị C và anh Bùi Văn C1 kết hôn vào ngày 05/6/2016 tại UBND xã T, huyện C, tỉnh C nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Chị Huỳnh Thị C yêu cầu được ly hôn với anh Bùi Văn C1 do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi với nhau, vợ chồng không còn tiếng nói chung, anh C1 thường xuyên nhậu nhẹt về gây sự với chị.

Đối với yêu cầu này của chị C Hội đồng xét xử thấy rằng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử vụ án anh C1 không có ý kiến bằng văn bản hay tự mình đến Tòa án thể hiện ý kiến của anh về yêu cầu ly hôn của chị C. Tại phiên Tòa hôm nay anh C1 cũng không tham gia để thể hiện ý kiến của anh về việc chị C yêu cầu được ly hôn với anh. Nhận thấy mâu thuẫn giữa chị C và anh C1 đã đến mức trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C đối với anh C1. Chấp nhận cho chị Huỳnh Thị C được ly hôn với anh Bùi Văn C1 là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.2 ] Về con chung: Chị Huỳnh Thị C xác định vợ chồng chị có ba người con chung tên là Bùi Vĩnh K, sinh ngày 26/02/2001; Bùi Thị T, sinh ngày 01/06/2011 và Bùi Thị Phương T1, sinh ngày 06/02/2013. Hiện nay cháu K đã trưởng thành, có sức khỏe bình thường tự lao động nuôi sống bản thân được không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T và cháu T1. Không yêu cầu anh C1 cấp dưỡng.

Hội đồng xét xử xét thấy đối với cháu Bù i Vĩ nh K đã đủ tuổi trưởng thành tự lao động nuôi sống bản thân được nên Hội đồng xét xử không xem xét. Đối với cháu Bùi Thị T và Bùi Thị Phương T1 từ trước đến nay các cháu được chị C chăm sóc nuôi dưỡng đã ổn định, có sức khỏe bình thường. Mặt khác theo biên bản lấy lời khai ngày 19 tháng 9 năm 2023 cháu T và cháu T1 có nguyện vọng muốn được tiếp tục sống với mẹ là chị C. Anh C1 từ trước đến nay không có ý kiến gì về việc nuôi con nên yêu cầu của chị C là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Bùi Thị T, sinh ngày 01/06/2011 và Bùi Thị Phương T1 , sinh ngày 06/02/2013 cho chị Huỳnh Thị C trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh C1 không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung có nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Chị Hu ỳnh Thị C không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung: Chị Huỳnh Thị C xác định tài sản chung vợ chồng chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[3.4] Về nợ chung: Chị Huỳnh Thị C xác định trong thời gian chung sống vợ chồng chị không nợ ai, cung không ai nợ vợ chồng chị nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị C phải chịu theo quy định pháp luật.

[5] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Các điều 9, 51, 53, 54, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị C.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Huỳnh Thị C được ly hôn với anh Bùi Văn C1 .

2. Về con chung: Giao cháu Bùi Thị T, sinh ngày 01/06/2011 và Bùi Thị Phương  T1 , sinh ngày 06/02/2013 cho chị Huỳnh Thị C trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Bùi Văn C1 không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Bù i Văn C1 không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con của chị Huỳnh Thị C .

3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Huỳnh Thị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009469 ngày 05 tháng 9 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh C. Chị Huỳnh Thị C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Bùi Văn C1 không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai chị Huỳnh Thị C có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tuyên án. Anh Bùi Văn C1 vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 254/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:254/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/11/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về