Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 24/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 24/2024/HNGĐ-ST NGÀY 30/01/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔ

Ngày 30 tháng 01 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 609/2023/TLST-HNGĐ, ngày 07 tháng 11 năm 2023 về việc xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng N– sinh năm: 1986 (xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: ấp T, xã H, huyện C, tỉnh C.

- Bị đơn: Anh Lê Minh N – sinh năm: 1987 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện C, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 07 tháng 11 năm 2023, tại phiên họp ngày 15 tháng 12 năm 2023 nguyên đơn Chị Nguyễn Hồng N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và Anh Lê Minh N đăng ký kết hôn vào ngày 20/5/2014 tại UBND xã Hưng Mỹ, huyện C, tỉnh C. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm, không còn tiếng nói chung, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống hôn nhân không thể kéo dài. Chị yêu cầu được ly hôn với Anh Lê Minh N.

Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng chị có 02 người con chung tên Lê Nguyễn Thảo N, sinh ngày 05/01/2016 và Lê Nguyễn Trúc N, sinh ngày 29/8/2019. Đối với cháu N hiện nay đang sống với anh N. Cháu Trúc N đang sống với chị. Khi ly hôn chị đồng ý giao cháu Lê Nguyên Thảo N, sinh ngày 05/01/2016 cho Anh Lê Minh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị yêu cầu tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn Trúc N, sinh ngày 29/8/2019. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với Anh Lê Minh N kể từ khi thụ lý vụ án, mặc dù đã được tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng như Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, triệu tập để xét xử nhưng Anh Lê Minh N vẫn không đến Tòa án để tham gia tố tụng và cũng không có bất cứ văn bản nào thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Hồng N

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn Anh Lê Minh N đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng anh N vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn Chị Nguyễn Hồng N có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh N, chị N theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa Chị Nguyễn Hồng N và Anh Lê Minh N là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh Lê Minh N có địa chỉ tại ấp T, xã Đ, huyện C, tỉnh C nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về Hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng N và Anh Lê Minh N kết hôn vào ngày 20/5/2014 tại UBND xã Hưng Mỹ, huyện C, tỉnh C nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Chị Nguyễn Hồng N yêu cầu được ly hôn với Anh Lê Minh N do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi với nhau, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả, vợ chồng đã không còn tiếng nói chung. Đối với yêu cầu này của chị N Hội đồng xét xử thấy rằng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử vụ án anh N không có ý kiến bằng văn bản hay tự mình đến Tòa án thể hiện ý kiến của anh về yêu cầu ly hôn của chị N. Nhận thấy anh N không có thiện chí hàn gắn mối quan hệ tình cảm vợ chồng, mâu thuẫn giữa chị N và anh N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N đối với anh N. Chấp nhận cho Chị Nguyễn Hồng N được ly hôn với Anh Lê Minh N là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.2] Về con chung: Chị Nguyễn Hồng N xác định vợ chồng chị có 02 người con chung tên Lê Nguyễn N, sinh ngày 05/01/2016 và Lê Nguyễn Trúc N, sinh ngày 29/8/2019. Đối với cháu Thảo N hiện nay đang sống với anh N. Cháu Trúc N đang sống với chị N. Khi ly hôn chị N đồng ý giao cháu Lê Nguyên Thảo N, sinh ngày 05/01/2016 cho Anh Lê Minh N trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Chị N yêu cầu tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu Lê Nguyễn Trúc N, sinh ngày 29/8/2019. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.

Hội đồng xét xử xét thấy đối với cháu Lê Nguyễn Thảo N từ lúc sinh ra cho đến hiện nay cháu sống cùng với Anh Lê Minh N, hiện nay sức khỏe cháu bình thường đang đi học ổn định và theo nguyện vọng của cháu muốn được tiếp tục sống với cha. Riêng đối với cháu Trúc N đang sống với mẹ cũng ổn định về mặt tâm lý và sức khỏe bình thường. Anh N từ trước đến nay không có ý kiến gì về việc nuôi con nên yêu cầu của chị N là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Lê Nguyễn Thảo N, sinh ngày 05/01/2016 cho Anh Lê Minh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Giao cháu Lê Nguyễn Trúc N, sinh ngày 29/8/2019 cho Chị Nguyễn Hồng N trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Hồng N không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Hồng N xác định tài sản chung vợ chồng chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3.4] Về nợ chung: Chị Nguyễn Hồng N xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh N vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, anh N không có ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[4] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng N phải chịu theo quy định pháp luật.

[5] Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Các điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Hồng N 1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Nguyễn Hồng N được ly hôn với Anh Lê Minh N.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Thảo N, sinh ngày 05/01/2016 cho Anh Lê Minh N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Hồng N không phải chấp dưỡng nuôi con. Chị Nguyễn Hồng N không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

Giao cháu Lê Nguyễn Trúc N, sinh ngày 29/8/2019 cho Chị Nguyễn Hồng N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Lê Minh N không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Minh N không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012510 ngày 07 tháng 11 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh C. Chị Nguyễn Hồng N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai Chị Nguyễn Hồng N và Anh Lê Minh N vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 24/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:24/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về