Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 20/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 20/2024/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 03 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Hồng Dân mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án thụ lý số: 273/2023/TLST–HNGĐ, ngày 20 tháng 10 năm 2023 về việc tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2024/QĐXXST–HNGĐ, ngày 15 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Danh Thị D, sinh năm 1977 Địa chỉ: ấp TN, xã NTLA, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

2. Bị đơn: Anh Tăng Ch, sinh năm 1978 Địa chỉ: ấp TN, xã NTLA, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.

(Chị Danh Thị D vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Tăng Ch vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/7/2023 và tại biên bản lấy lời khai ngày 20/10/2023 nguyên đơn chị Danh Thị D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh Ch có tổ chức đám cưới trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc vào khoảng năm 1994 nhưng đến nay không có tiến hành đăng ký kết hôn. Trong thời gian đầu, vợ chồng anh chị chung sống với nhau hạnh phúc, nhưng được một thời gian thì phát sinh mâu thuẩn, vợ chồng thường xuyên cự cải, bất đồng quan điểm trong cuộc sống và hiện tại hai vợ chồng đã sống ly thân với nhau khoảng 10 năm nay. Nay chị nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Tăng Ch.

Về quan hệ con chung: Trong thời gian chung sống, chị D xác định xác định giữa chị và anh Tăng Ch có 04 người con chung là Tăng Thị Kim L1, sinh năm 1995; Tăng Minh H1, sinh năm 1997; Tăng Thị Bé Đ1, sinh năm 1999 và Tăng H1 E1, sinh năm 2003. Hiện tại các con đã lớn nên chị không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị Danh Thị D xác định giữa chị và anh Ch không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết.

Ngoài ra, chị không có yêu cầu gì khác.

Đối với bị đơn anh Tăng Ch: Tòa án có tiến hành giao thông báo thụ lý và tiến hành lấy lời khai đối với anh Tăng Ch nhưng anh Ch không có mặt ở địa phương nên không thể tiến hành giao thông báo thụ lý và không thể tiến hành lấy lời khai đối với anh Tăng Ch. Bên cạnh đó, Tòa án có tiến hành niêm yết các thủ tục theo qui định pháp luật do anh Tăng Ch không có mặt ở địa phương. Chính quyền địa phương cũng xác định, anh Tăng Ch vẫn còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp TN, xã NTLA, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và hiện tại không có ở địa phương nhưng lâu lâu anh Tăng Ch có về địa phương một lần.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi tham gia tố tụng cho đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Danh Thị D và anh Tăng Ch là vợ chồng;

2. Về quan hệ con chung: Chị Danh Thị D không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết;

3. Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Chị Danh Thị D không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Ngoài ra, đương sự còn phải chịu tiền án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Danh Thị D khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Tăng Ch nên căn cứ khoản 7 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ án về “Tranh chấp xin ly hôn” là đúng quy định.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn anh Tăng Ch có nơi đăng ký thường trú tại ấp TN, xã NTLA, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Hồng Dân thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[3] Nguyên đơn chị Danh Thị D tuy rằng vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu cầu được xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt đối với chị Danh Thị D. Bị đơn anh Tăng Ch vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Tăng Ch.

Về nội dung:

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Danh Thị D yêu cầu xin ly hôn với anh Tăng Ch, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Danh Thị D thừa nhận vào năm 1994, chị D có tổ chức đám cưới với anh Tăng Ch trên tinh thần tự nguyện, không ai ép buộc nhưng đến nay anh, chị chưa tiến hành đăng ký kết hôn. Nay chị D xin ly hôn với anh Tăng Ch. Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này mà chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Do đó, Hội đồng xét xử không công nhận chị Danh Thị D và anh Tăng Ch là vợ chồng.

[5] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống chị D xác định giữa chị và anh Tăng Ch có 04 người con chung là Tăng Thị Kim L1, sinh năm 1995; Tăng Minh H1, sinh năm 1997; Tăng Thị Bé Đ1, sinh năm 1999 và Tăng H1 E1, sinh năm 2003. Hiện tại các con đã lớn nên chị không yêu cầu giải quyết. Vì vậy Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về quan hệ tài sản: Chị Danh Thị D xác định giữa chị và anh Tăng Ch không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Danh Thị D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Về ý kiến phát biểu việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên: Hội đồng xét xử xét thấy việc đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Nghị quyết số: 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận chị Danh Thị D và anh Tăng Ch là vợ chồng;

2/ Về con chung: Chị Danh Thị D không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết;

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Chị Danh Thị D xác định giữa chị và anh Tăng Ch không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Danh Thị D phải nộp số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng chị D đã dự nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí theo biên lai thu số: 0007310, ngày 20/10/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu nay chuyển thu toàn bộ số tiền trên thành án phí.

Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ. Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên được quyền kháng nghị bản án này theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

85
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 20/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hồng Dân - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:26/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về