Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 20/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 20/2023/HNGĐ-ST NGÀY 18/04/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 18 tháng 4 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 35/2021/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 12 năm 2021 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Hà M, sinh năm 1995 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Liu J, sinh năm 1990 (vắng mặt);

Quốc tịch: Trung Quốc;

Địa chỉ: Đường Đ, thôn C, trấn C, huyện Q, thành phố T, tỉnh Giang Tây, Trung Quốc.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 16/11/2021, bản tự khai ngày 16/11/2021 và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Hà M trình bày:

Chị và anh Liu J kết hôn năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Trung Quốc (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: N0 0417929325 ngày 26/9/2019), đã ghi chú kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.

Vợ chồng sống chung với nhau được 01 tháng, vì bất đồng ngôn ngữ, anh Liu J thường xuyên làm áp lực với chị, khiến tinh thần chị rất bất an khi làm vợ và làm dâu xứ người. Do đó, tháng 11/2019, anh Liu J đưa chị về lại Việt Nam; từ đó đến nay anh chị hoàn toàn ly thân, anh Liu J cũng không hề thăm hỏi, chăm sóc chị.

Nhận thấy tình cảm vợ chồng đã hết, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Liu J.

- Về con chung, nợ chung và tài sản chung: Không có.

* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Liu J đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng vắng mặt trong suốt quá trình hòa giải, xét xử; cũng không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Hà M, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Hà M, cho chị Hà M được ly hôn với anh Liu J, về con chung, tài sản chung, nợ chung: chị Hà M khai không có nên không đặt ra xem xét.

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp: Chị Lê Thị Hà M khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Liu J, xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp “Xin ly hôn” theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị Hà M có đơn khởi kiện tranh chấp ly hôn với anh Liu J. Anh Liu J hiện đang cư trú tại Đường Đ, thôn C, trấn C, huyện Q, thành phố T, tỉnh Giang Tây, Trung Quốc là đương sự ở nước ngoài. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 và điểm c khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang.

[3] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc ủy thác tư pháp, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Liu J theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 474 và điểm c khoản 6 Điều 477 của Bộ luật Tố tụng dân sự; nhưng anh Liu J không nộp bản tự khai trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng mà không có lý do, vì vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Liu J theo quy định tại khoản 6 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị Lê Thị Hà M vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị M theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[4] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Hà M, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Chị Lê Thị Hà M và anh Liu J quen, tìm hiểu nhau tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Trung Quốc (Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: N0 0417929325 ngày 26/9/2019), đã ghi chú kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang nên quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của chị Hà M, sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng sống chung với nhau được 01 tháng, vì bất đồng ngôn ngữ, anh Liu J thường xuyên làm áp lực với chị, khiến tinh thần chị rất bất an khi làm vợ và làm dâu xứ người. Do đó, tháng 11/2019, anh Liu J đưa chị về lại Việt Nam; từ đó đến nay anh chị hoàn toàn ly thân, anh Liu J cũng không hề thăm hỏi, chăm sóc chị.

Nhận thấy, thời gian chung sống vợ chồng của chị M và anh Liu J chỉ diễn ra được một tháng, từ tháng 11 năm 2019 người sống tại Việt Nam, người sống tại Trung Quốc, xa cách về mặt địa lý. Mục đích cơ bản của hôn nhân là xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc và bền vững; nhưng chị M và anh Liu J sống xa nhau một thời gian dài từ năm 2019 và không liên lạc nhau cho đến nay khiến cho việc xây dựng gia đình không đạt được, càng không tạo được sự bền vững trong quan hệ vợ chồng. Thêm vào đó, từ khi chị M nộp đơn xin ly hôn đến nay, mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật nhưng anh Liu J vẫn vắng mặt không lý do, không tham gia các phiên hòa giải, xét xử, cũng không nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị M. Từ đó cho thấy anh Liu J không có ý định hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị M. Cả hai đã không còn tình cảm với nhau, việc kéo dài hôn nhân sẽ không mang lại hạnh phúc cho chị M và anh Liu J.

Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Hà M đối với anh Liu J.

[5] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị M trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị Lê Thị Hà M phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

[8] Về chi phí tố tụng: Chị Lê Thị Hà M phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 153 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng được khấu trừ vào các khoản tạm ứng mà chị đã nộp nên xem như chị đã hoàn thành xong nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153, Điều 227, Điều 228, Điều 474, Điều 477, khoản 1 và 3 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Hà M.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Lê Thị Hà M được ly hôn với anh Liu J.

2. Về án phí: Chị Lê Thị Hà M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà chị M đã nộp theo biên lai số 0000050 ngày 20/12/2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang, xem như chị đã nộp xong án phí sơ thẩm.

3. Về chi phí tố tụng: Chị Lê Thị Hà M phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 153 Bộ luật Tố tụng dân sự, nhưng được khấu trừ vào các khoản tạm ứng mà chị M đã nộp nên xem như chị M đã hoàn thành xong nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Hà M được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm. Anh Liu J cư trú ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

48
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 20/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:18/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về