Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 201/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 201/2023/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 428/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2023 về “tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 150A/2023/QĐXX-ST ngày 12 tháng 8 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Lê Minh T sinh năm: 1997 Địa chỉ: tổ A, khu B, thị trấn C, huyện D, tỉnh Tiền Giang

2. Bị đơn: anh Nguyễn Thành X sinh năm: 1988 Địa chỉ: tổ A, khu B, thị trấn C, huyện D, tỉnh Tiền Giang (Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 12 tháng 6 năm 2023 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn là chị Lê Minh T trình bày: chị và anh Nguyễn Thành X tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào năm 2017, có đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, thường hay cãi nhau nên vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ tháng 6 năm 2023 đến nay, không có hàn gắn tình cảm. Nay chị xác định không còn tình cảm với anh X nên yêu cầu được ly hôn. Về con chung: vợ chồng có 03 con chung tên Nguyễn Thị Như A, sinh ngày 29 tháng 01 năm 2012, Nguyễn Thị Như Q, sinh ngày 28 tháng 02 năm 2017 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2019 hiện đang sống với chị; ly hôn chị yêu cầu nuôi 03 con chung, không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Nguyễn Thành X đã được Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Tiền Giang tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh X không có văn bản gửi Tòa án thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị T.

Tại phiên tòa chị T vắng mặt (có đơn xin giải quyết vắng mặt), anh X đã được Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Tiền Giang triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị T, anh X là phù hợp điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: chị Lê Minh T khởi kiện anh Nguyễn Thành X về việc xin ly hôn. Anh X cư trú tại số tổ A, khu B, thị trấn C, huyện D, tỉnh Tiền Giang. Do đó, Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Tiền Giang thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Lê Minh T và anh Nguyễn Thành X tự nguyện xác lập quan hệ vợ chồng với nhau vào năm 2017 được Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện D, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 11 tháng 7 năm 2017 nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh X được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống theo chị T xác định vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên yêu cầu được ly hôn với anh X. Còn anh X đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh X vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị T chứng tỏ anh X không còn quan tâm đến quan hệ vợ chồng. Mặt khác, chị T và anh X cũng có thời gian không chung sống với nhau và anh chị cũng không có thiện chí để hàn gắn tình cảm của mình thể hiện qua việc chị T kiên quyết xin ly hôn với anh X cho thấy quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh X đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị T ly hôn với anh X là phù hợp điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: chị T và anh X có 03 con chung tên Nguyễn Thị Như A, sinh ngày 29 tháng 01 năm 2012, Nguyễn Thị Như Q, sinh ngày 28 tháng 02 năm 2017 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2019 hiện đang sống với chị T; ly hôn chị T yêu cầu nuôi 03 con chung, anh X vắng mặt nên không có ý kiến về việc nuôi con chung. Xét thấy, cháu A, cháu Q và cháu N đang sống với chị T đã ổn định, cần tránh sự xáo trộn cuộc sống của 03 cháu nên giao cháu A, cháu Q và cháu N cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình và cũng phù hợp nguyện vọng của cháu A mong muốn được sống với chị T. Về cấp dưỡng nuôi con: chị T không yêu cầu anh X cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 35, Điều 39, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Minh T và anh Nguyễn Thành X.

2. Về nuôi con chung:

2.1 Giao 03 con chung tên Nguyễn Thị Như A, sinh ngày 29 tháng 01 năm 2012, Nguyễn Thị Như Q, sinh ngày 28 tháng 02 năm 2017 và Nguyễn Thành N, sinh ngày 31 tháng 5 năm 2019 cho chị Lê Minh T trực tiếp nuôi dưỡng.

2.3 Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Nguyễn Thành X do chị Lê Minh T không yêu cầu.

2.4 Anh Nguyễn Thành X được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở. Nếu anh X lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì chị Lê Minh T có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con chung đối với anh X.

3. Về án phí: chị Lê Minh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0012651 ngày 27 tháng 6 năm 2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện D, tỉnh Tiền Giang; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo: chị Lê Minh T, anh Nguyễn Thành X được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày được Tòa án tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

22
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 201/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:201/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:28/08/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về