Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 14/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐNG THÁP

BẢN ÁN 14/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/03/2024 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 22/3/2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 15/2024/TLST-HNGĐ ngày 23/01/2024 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19/02/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2024/QĐST-DS ngày 06/3/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1992 (vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: tổ E, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp; Điện thoại: 0789.607.xxx

- Bị đơn: Đoàn Công M, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: tổ E, ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp; Điện thoại: 0907.412.5xx

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích H trình bày:

Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Đoàn Công M quen biết nhau năm 2009, có tìm hiểu nhau, không có tổ chức đám cưới nhưng có làm lễ ra mắt gia đình, có đăng ký kết hôn và được UBND xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết hôn số 200 ngày 28/12/2010.

Sau khi kết hôn thì chị H và anh M về sống nhờ nhà cha mẹ ruột của anh M tại ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.

Thời gian đầu thì chị H và anh M chung sống hạnh phúc, đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh M thường xuyên uống rượu, sau khi uống rượu về chửi đánh, còn đánh vợ con. Chị H và mẹ anh M có khuyên can nhưng anh M không sửa đổi, từ đó tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, đến tháng 06/2023 chị H bỏ về nhà cha, mẹ ruột của chị H sinh sống và ly thân với anh M cho đến nay. Chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, thường xuyên cự cải, tính tình không phù hợp, hôn nhân không thể hàn gắn.

Chị Nguyễn Thị Bích H cảm thấy vợ chồng không còn hạnh phúc, tình cảm không còn, tính tình không phù hợp, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu ly hôn với anh Đoàn Công M.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Có 02 con chung tên Đoàn Hồng Q, sinh ngày 13/01/2010 và Đoàn Hồng N, sinh ngày 19/02/2018. Chị H yêu cầu được nuôi Đoàn Hồng Ngọc sau khi ly hôn, chị H đồng ý giao Đoàn Hồng Q cho anh M nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Việc cấp dưỡng nuôi con chị H và anh M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Nguyễn Thị Bích H đồng ý để anh Đoàn Công M đến thăm nom, chăm sóc con chung là Đoàn Hồng N. Chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung Đoàn Hồng Q.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Đoàn Công M tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích H trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Đoàn Công M vắng mặt không có ý kiến trình bày:

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục thụ lý, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn không chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về đường lối giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử, xét xử theo hướng:

+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích H.

+ Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Có 02 con chung tên Đoàn Hồng Q, sinh ngày 13/01/2010 và Đoàn Hồng N, sinh ngày 19/02/2018.

Giao cháu Đoàn Hồng Q, sinh ngày 13/01/2010 (hiện cháu Q đang sống với anh M) cho anh M nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Giao cháu Đoàn Hồng N, sinh ngày 19/02/2018 (hiện cháu N đang sống với chị H) cho chị H nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Anh M vắng mặt không có ý kiến trình bày về việc cấp dưỡng, chị H trình bày tự thỏa thuận việc cấp dưỡng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét.

Anh Đoàn Công M, chị Nguyễn Thị Bích H được quyền đến năm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

+ Về tài sản chung: Anh M và chị H tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

+ Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích H trình bày không có, nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu ly hôn với anh Đoàn Công M, yêu cầu được nuôi con sau khi ly hôn. Anh M có nơi cư trú tại: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp xin ly hôn” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp.

[2] Về việc vắng mặt đương sự: Anh Đoàn Công M vắng mặt không lý do, không có ý kiến trình bày. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh M, đồng thời đã hoãn phiên tòa ngày 06/3/2024 tại phiên tòa lần hai ngày 22/3/2024 anh M vẫn vắng mặt không lý do. Chị H vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt ngày 21/3/2024. Căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt anh Đoàn Công M, chị Nguyễn Thị Bích H là đúng quy định của pháp luật.

[3] Về hôn nhân: Chị H và anh M do quen biết, tìm hiểu nhau, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn và được UBND xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/12/2010. Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình hôn nhân của chị H và anh M là hợp pháp.

Theo chị H trình bày thời gian đầu sau khi kết hôn thì chung sống hạnh phúc, đến năm 2021 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh M thường xuyên uống rượu, sau khi uống rượu về chửi đánh, còn đánh vợ con. Chị H và mẹ anh M có khuyên can nhưng anh minh không sửa đổi, từ đó tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, đến tháng 06/2023 chị H bỏ về nhà cha, mẹ ruột của chị H sinh sống và ly thân với anh M cho đến nay. Chị H nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, thường xuyên cự cải, tính tình không phù hợp, hôn nhân không thể hàn gắn, vợ chồng không còn hạnh phúc, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Bích H yêu cầu ly hôn với anh Đoàn Công M. Tòa án tống đạt cho mẹ ruột anh M là bà Nguyễn Thị N1 trực tiếp nhận và giao lại cho anh M, cùng với việc tống đạt Tòa án cũng đã niêm yết các văn bản tố tụng, đồng thời thông báo nội dung vụ kiện cho anh M nhưng không có ý kiến trình bày phản đối lời trình bày của chị H. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự yêu cầu xin ly hôn của chị H là có cơ sở, nên chấp nhận.

[4] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Có 02 con chung tên Đoàn Hồng Q, sinh ngày 13/01/2010 và Đoàn Hồng N, sinh ngày 19/02/2018. Chị H yêu cầu được nuôi con Đoàn Hồng N, sinh ngày 19/02/2018 (hiện cháu N đang sống với chị H) và giao con Đoàn Hồng Q, sinh ngày 13/01/2010 (hiện cháu Q đang sống với anh M) cho anh M nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy cháu ngọc đã sống ổn định cùng với chị H, cháu Q đã sống ổn định cùng với anh M, đồng thời cháu Q cũng có nguyện vọng sống với anh M. Căn cứ Điều 81, 82 Luật Hôn nhân gia đình chị H yêu cầu nuôi cháu N, giao cháu Q cho anh M nuôi là có cơ sở nên chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đoàn Công M vắng mặt không có ý kiến trình bày về việc cấp dưỡng, chị H trình bày tự thỏa thuận việc cấp dưỡng với anh M, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

Anh Đoàn Công M, chị Nguyễn Thị Bích H có quyền và nghĩa vụ đến năm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Chị H và anh M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích H trình bày không có, nên không xem xét giải quyết.

[7] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[8] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát chấp nhận yêu cầu xin ly hôn, chấp nhận yêu cầu nuôi con là phù hợp với quy định pháp luật nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 8, 9, 56, 71, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích H.

Chị Nguyễn Thị Bích H được ly hôn với anh Đoàn Công M..

2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con:

Giao cháu Đoàn Hồng Q, sinh ngày 13/01/2010 (hiện cháu Q đang sống với anh M) cho anh M nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Giao cháu Đoàn Hồng N, sinh ngày 19/02/2018 (hiện cháu N đang sống với chị H) cho chị H nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Anh Đoàn Công M vắng mặt không có ý kiến trình bày về việc cấp dưỡng, chị Nguyễn Thị Bích H trình bày tự thỏa thuận việc cấp dưỡng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Anh Đoàn Công M, chị Nguyễn Thị Bích H được quyền đến năm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Bích H và anh Đoàn Công M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét.

4. Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Bích H trình bày không có nợ chung, nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí:

Chị Nguyễn Thị Bích H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Bích H đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002151 ngày 23/01/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C được trừ vào án phí chị Nguyễn Thị Bích H phải nộp (chị H đã nộp xong án phí).

6. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

39
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 14/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:22/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về