Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 139/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 30 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 181/2022/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 125/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị VÕ THỊ THU H, sinh năm 1979 Địa chỉ: ấp Đ, xã H, thành phố C, tỉnh Đồng Tháp.

2. Bị đơn: Anh NGUYỄN THANH B, sinh năm 1978 Địa chỉ: ấp 0, xã A, huyện C, tỉnh T.

(Chị H và anh B đều có đơn xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tờ tự khai cùng ngày 04/3/2022, nguyên đơn chị Võ Thị Thu H trình bày:

Chị và anh B xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2017, không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, anh chị thường phát sinh mâu thuẫn, hay tranh cãi. Anh chị đã ly thân từ năm 2021 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh B.

Con chung: Có 01 cháu tên Võ Phước H, sinh ngày 24/02/2018, hiện đang sống với chị. Nay chị yêu cầu được nuôi, không yêu cầu anh B cấp dưỡng.

Tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cẩu giải quyết.

Theo bản tự khai ngày 22/4/2022, bị đơn anh Nguyễn Thanh B trình bày:

Anh thống nhất ly hôn với chị H. Anh đồng ý để chị H nuôi con chung là cháu Võ Phước H, anh không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt.

Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử và của các đương sự chấp hành đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Hiện tại thì chưa phát hiện sai sót gì để kiến nghị khắc phục. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị H, tuyên bố không công nhận chị H và anh B là vợ chồng. Tiếp tục để cháu H cho chị H nuôi, anh B không phải cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Chị Võ Thị Thu H và anh Nguyễn Thanh B đều có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ theo quy định tại Điều 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng của chị H và anh B đã thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Bởi lẽ, sau khi cưới anh chị chỉ sống hạnh phúc được khoảng thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn và đã chính thức ly thân từ năm 2021 cho đến nay nên chị H có yêu cầu được ly hôn anh B. Đồng thời, bản thân anh B cũng đồng ý ly hôn với chị H. Hơn nữa, anh chị có đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng cả hai xác lập quan hệ vợ chồng từ năm 2017 đến nay mà cũng không thực hiện việc đăng ký kết hôn. Cho nên, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị H và anh B không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Xét thấy, tiếp tục giao cháu Võ Phước H, sinh ngày 24/02/2018 cho chị H nuôi là có cơ sở. Bởi lẽ, cháu H đã sống ổn định với chị H từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay và anh B cũng đồng ý để cháu H cho chị H nuôi.

Từ đó, để đảm bảo quyền lợi của con chung cũng như tránh xáo trộn về mặt tâm sinh lý, đời sống sinh hoạt của cháu H nên tiếp tục giữ nguyên hiện trạng việc nuôi con chung là có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H và anh B đều xác định không có nên không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[5] Về án phí: Chị H phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

[7] Xét ý kiến phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào các Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 14, 15, 16, 51, 56, 57, 58, 59, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử :

Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận chị Võ Thị Thu H và anh Nguyễn Thanh B là vợ chồng.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu Võ Phước H, sinh ngày 24/02/2018 cho chị H nuôi. Anh B không phải cấp dưỡng nuôi con do chị H không có yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Đều không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0009446 ngày 14/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Chị H và anh B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 139/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:139/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về