Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 137/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 137/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 128/2022/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 3 năm 2022 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị NGUYỄN THỊ HỒNG T, sinh năm 1990 (Có mặt) Địa chỉ: ấp A, xã L, huyện L, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh VÕ THANH S, sinh năm 1983 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp L, xã M, huyện C, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và tờ tự khai cùng ngày 21/02/2022, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng T trình bày:

Do quen biết nên chị và anh S xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M. Sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh S không lo làm ăn, thường nhậu nhẹt. Anh chị đã ly thân từ năm 2015 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh S.

Con chung có hai cháu tên Võ Thanh Hùng A, sinh ngày 16/02/2009; Võ Thanh Hùng A, sinh ngày 01/6/2012, hiện đang sống với anh S. Nay chị đồng ý để hai cháu cho anh S nuôi, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn anh Võ Thanh S không có văn bản ý kiến và vắng mặt không lý do.

Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng mặt không lý do.

Ý kiến của kiểm sát viên tại phiên tòa: Về tố tụng: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử và của các đương sự chấp hành đúng qui định của pháp luật tố tụng dân sự. Hiện tại thì chưa phát hiện sai sót gì để kiến nghị khắc phục. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T, cho chị T được ly hôn anh S. Để hai con chung cho anh S nuôi, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Anh Võ Thanh S vắng mặt không rõ lý do mặc dù đã được Toà án triệu tập hợp lệ lần hai. Căn cứ quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh S.

Về nội dung:

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, cho chị T được ly hôn anh S là có cơ sở. Bởi lẽ, từ khi ly thân tới nay anh chị cũng không có phương án nào để hàn gắn xây dựng tổ ấm chăm sóc con nhỏ và tại phiên tòa hôm nay chị T khẳng định không còn tình cảm vợ chồng với anh S. Đồng thời, quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật cho anh S để đảm bảo quyền nêu ý kiến của anh, cũng như hoà giải để anh chị đoàn tụ nhưng anh S vẫn không có văn bản trình bày ý kiến và vắng mặt không lý do. Chứng tỏ, anh cố tình từ bỏ quyền phản đối, quyền chứng minh của mình và thể hiện anh không còn quan tâm đến cuộc sống hôn nhân giữa anh và chị T nên không có biện pháp nào để hàn gắn, đoàn tụ được. Do đó, cuộc sống hôn nhân của anh chị đã thật sự đổ vỡ, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Xét thấy, giao hết hai con chung tên Võ Thanh Hùng A, sinh ngày 16/02/2009; Võ Thanh Hùng A, sinh ngày 01/6/2012 cho anh S nuôi là có sơ sở. Bởi lẽ, trước giờ hai cháu đã sống ổn định với anh S từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay cũng như ước muốn của hai cháu là muốn được sống với cha khi cha mẹ ly hôn. Đồng thời, bản thân anh S cũng không có văn bản ý kiến gì về việc chị T để hai con chung cho anh nuôi dưỡng. Từ đó, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung cũng như tôn trọng ý kiến của hai cháu nên tiếp tục giữ nguyên hiện trạng việc nuôi con chung là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T xác định không có và anh S cũng không có ý kiến hay yêu cầu gì liên quan đến vấn đề này nên không đặt ra xem xét là có căn cứ.

[6] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

[7] Xét ý kiến phát biểu của vị đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 57, 59, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử :

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Hồng T. Cho chị Nguyễn Thị Hồng T được ly hôn anh Võ Thanh S.

Về con chung: Tiếp tục giao hai cháu Võ Thanh Hùng A, sinh ngày 16/02/2009; Võ Thanh Hùng A, sinh ngày 01/6/2012 cho anh S nuôi. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh S không có yêu cầu.

Sau khi ly hôn, chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0009365 ngày 03/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C nên xem như thi hành xong.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt thời hạn nêu trên được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

10
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 137/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:137/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về