Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 126/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 126/2023/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2023 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 191/2023/TLST – HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2023 về tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 93/2023/QĐXXST – HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 96/2023/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1994 (vắng mặt). Địa chỉ cư trú: ấp C, xã V, huyện N, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Tân Hải Â, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp C, xã V, huyện N, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc H trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Tân Hải  tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2017, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V. Trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, tính tình không còn phù hợp, mâu thuẫn vợ chồng đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện tại ông bà đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu ly hôn với ông Tân Hải Â.

Về nuôi con chung: gồm có 01 người tên, Tân Ngọc Tr, sinh ngày 06/01/2018. Sau khi ly hôn bà để ông Tân Hải  tiếp tục nuôi con.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Tân Hải  đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, Thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Tân Hải  vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Bà Nguyễn Ngọc H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Ngọc H có đơn đề nghị vắng mặt. Ông Tân Hải  vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Nguyễn Ngọc H và ông Tân Hải Â.

[2] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Ngọc H và ông Tân Hải  tìm hiểu, tự nguyện kết hôn vào năm 2017 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh C theo giấy chứng nhận kết hôn số 21 năm 2019 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Bà H nhận thấy cuộc sống của ông bà có nhiều bất hòa, hôn nhân không còn H phúc nên bà H yêu cầu ly hôn, ông  không có ý kiến phản hồi. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của bà H và ông  là có xảy ra, giữa vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại H phúc cho ông bà. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Ngọc H, bà H được ly hôn với ông Tân Hải Â.

[3] Về nuôi con chung: gồm có 01 người tên, Tân Ngọc Tr, sinh ngày 06/01/2018. Sau khi ly hôn bà để ông Tân Hải  tiếp tục nuôi con. Ông  không có ý kiến phản hồi về việc giao con của bà H nên căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình Hội đồng xét xử quyết định để ông  tiếp tục nuôi dưỡng cháu Tân Ngọc Tr, sinh ngày 06/01/2018. Vấn đề cấp dưỡng không đặt ra xem xét. Bà Nguyễn Ngọc H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

quyết.

[4] Về chia tài sản: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải [5] Án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án thì án phí dân sự sơ thẩm bà Nguyễn Ngọc H phải chịu 300.000 đồng. Bà H đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020546 ngày 26/7/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56; Điều 81; Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Ngọc H, bà Nguyễn Ngọc H được ly hôn với ông Tân Hải Â.

Về nuôi con chung: Ông Tân Hải  được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Tân Ngọc Tr, sinh ngày 06/01/2018.

Bà Nguyễn Ngọc H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của ông Tân Hải Â.

Về chia tài sản: Không đặt ra xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm bà Nguyễn Ngọc H phải chịu 300.000 đồng. Bà H đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0020546 ngày 26/7/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

26
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 126/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:126/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/09/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về