Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 108/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 108/2021/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 10 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 607/TLST-HNGĐ ngày 23/11/2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/02/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số: 29/2021/QĐST-HNGĐ ngày 22/02/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Cẩm L1, sinh năm 1983 (có mặt); Địa chỉ: Ấp BTT, xã BP, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang;

2. Bị đơn: Nguyễn Văn L2, sinh năm 1976 (vắng mặt); Địa chỉ: Ấp TA, xã ATT, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Cẩm L1 trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn L2 qua tìm hiểu và tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã ATT số 180 ngày 27/10/2004. Thời gian đầu sống rất hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, cải vã, không còn tin tưởng nhau, anh L2 gây nợ nần nhiều lần, chị đã khuyên và trả nợ cho anh L2 rất nhiều lần nhưng anh L2 không thay đổi, vợ chồng hiện đã ly thân với nhau từ tháng 01/2019. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh L2.

Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Gia L3, sinh ngày 18/7/2005 hiện đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu. Về nợ chung: Không có;

Bị đơn anh Nguyễn Văn L2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án về việc chị L1 xin ly hôn với anh L2.

Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Việc tuân thủ pháp luật của thẩm phán, của Hội đồng xét xử đúng qui định pháp luật tố tụng;

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng của họ theo quy định pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát có lập luận và kết luận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị L1 là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L1.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, lời trình bày của chị Nguyễn Thị Cẩm L1 tại phiên tòa; Hội đồng xét xử xét thấy.

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị Cẩm L1 và anh Nguyễn Văn L2 qua tìm hiểu, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân xã ATT cấp giấy chứng nhận kết hôn số 180 ngày 27/10/2004 là hôn nhân hợp pháp. Nay tranh chấp được xem xét giải quyết theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về tố tụng: Bị đơn anh Nguyễn Văn L2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị L1 nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh L2 theo qui định.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm L1 đối với anh Nguyễn Văn L2; Hội đồng xét xử nhận thấy nguyên nhân chị L1 xin ly hôn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, dẫn đến xung đột, có nhiều mâu thuẩn, anh L2 không quan tâm, chăm sóc vợ con, không chăm lo kinh tế gia đình, nhiều lần gây nợ nần chị L1 phải trả nợ thay. Chị L1 đã khuyên anh L2 nhiều lần để anh L2 sửa đổi nhưng anh L2 vẫn không thay đổi nên hiên tại mâu thuẫn giữa anh chị rất trầm trọng, vợ chồng không còn chung sống, đã ly thân từ tháng 01/2019, mục đích hôn hiện tại không đạt được, chị L1 kiên quyết xin ly hôn để ổn định cuộc sống là có căn cứ. Phía anh L2 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh L2 vẫn không đến Tòa án và cũng không có gửi văn bản ghi ý kiến hay phản đối gì về yêu cầu khởi kiện của chị L1, điều đó cho thấy anh L2 không có thiện chí để hàn gắn tình cảm với chị L1 nên cần xem xét cho chị L1 ly hôn là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: có 01 con chung tên Nguyễn Gia L3, sinh ngày 18/7/2005 hiện đang sống với chị L1. Khi ly hôn chị L1 yêu cầu tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh L2 cấp dưỡng nuôi con chung.

Xét yêu cầu nuôi con chung của chị L1 là có căn cứ vì hiện cháu L3 đang sống với chị L1 nên để ổn định cho cháu và theo ý chí nguyện vọng của cháu L3 muốn sống với chị L1 nên tiếp tục giao cháu L3 cho chị L1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, anh L2 không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị L1 không có yêu cầu;

[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết.

[6] Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị L1 phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.

Xét đề nghị đại diện Viện kiểm sát có căn cứ phù hợp với nhận định của Tòa án nên được chấp nhận;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự ;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử: 1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Cẩm L1 đối với anh Nguyễn Văn L2

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Cẩm L1 được ly hôn với anh Nguyễn Văn L2;

1.2. Về con chung: Giao 01 con chung tên Nguyễn Gia L3, sinh ngày 18/7/2005 cho chị L1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh L2 đến khi chị L1 có yêu cầu. cản.

Anh L2 có quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai có quyền ngăn

1.3. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu;

1.4. Về nợ chung: Không có.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Cẩm L1 phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Chị L1 đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0004406 ngày 18/11/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Chợ Gạo nên xem như nộp xong án phí.

3. Quyền kháng cáo: Chị L1 có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh L2 được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án họp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xin ly hôn số 108/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:108/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về