Bản án về tranh chấp xác định cha cho con số 57/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 57/2022/HNGĐ-ST NGÀY 05/08/2022 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON

Ngày 05-8-2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 77/2022/TLST-HNGĐ ngày 16-5-2022 về “Tranh chấp xác định cha cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 61/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04-7-2022 và Quyết định hoãn phiên toà số 56/2022/QĐST-HNGĐ ngày 26-7-2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Lan A; đăng ký hộ khẩu thường trú: Khu 8, xã HC, huyện ThB, tỉnh Phú Thọ; nơi sinh sống: Thôn KNg, xã VA, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt);

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L; nơi cư trú: Thôn KNg, xã VA, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt);

- Người có q uyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Ngọc A1; nơi cư trú: Khu 8, xã HC, huyện ThB, tỉnh Phú Thọ, vắng mặt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12-4-2022, bản tự khai và tại phiên hòa giải, nguyên đơn là chị Trần Thị Lan A trình bày:

Chị và anh Nguyễn Ngọc A1 kết hôn với nhau tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn, sau đó vợ chồng sống ly thân và đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự số 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16-02-2022 của Toà án nhân dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Trong thời gian sống ly thân chị có quen biết và phát sinh tình cảm với anh Nguyễn Văn L và đã có con chung là Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 (theo kết luận giám định AND ngay 02-4-2022 của Công ty TNHH công nghệ di truyền NOVAGEN thì anh Nguyễn Văn L có quan hệ huyết thống bố-con với cháu Nguyễn Đức Tr). Sau khi ly hôn với anh Nguyễn Ngọc A1, chị và anh L đã đăng ký kết hôn tại UBND xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng vào ngày 31-3-2022. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cháu Nguyễn Đức Tr chị đề nghị Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xác định cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020 là con đẻ của anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992, căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08-5-2021.

Tại bản tự khai, tại phiên hoà giải, bị đơn là anh Nguyễn Văn L, trình bày:

Anh xác nhận có quan hệ tình cảm, về con chung và việc kết hôn giữa anh và chị Trần Thị Lan A như nội dung chị Lan A trình bày là đúng. Kể từ khi sinh đến nay cháu Nguyễn Đức Tr vẫn chưa khai sinh được. Do đó, anh đồng ý với yêu cầu khởi kiện của chị Lan A và xác định cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9- 2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020 là con đẻ của anh.

Tại Biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 24-5-2022 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là anh Nguyễn Ngọc A1, trình bày:

Anh xác nhận về quan hệ hôn nhân và việc ly hôn giữa anh với chị Trần Thị Lan A như nội dung chị Lan A trình bày là đúng. Trong thời kỳ hôn nhân anh và chị Trần Thị Lan A có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Bảo Trang, sinh ngày 14- 5-2017, ngoài ra không còn người con chung nào khác. Hiện anh và chị Lan A đã ly hôn theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận của các đương sự số 20/2022/QĐST-HNGĐ ngày 16-02-2022 của Toà án nhân dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, theo nội dung quyết định thì anh được quyền nuôi cháu Nguyễn Ngọc Bảo Trang. Nay, chị Lan A khởi kiện yêu cầu Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xác định cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020 là con đẻ của anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992, căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08-5-2021 anh không có ý kiến gì, anh đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xác định quan hệ tranh chấp về xác định cha cho con là đúng quy định tại khoản 4 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, về thẩm quyền đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Căn cứ vào Điều 101, 102 của Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị Hội đồng xét xử, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Trần Thị Lan A, xác định cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9- 2020 có họ và tên mẹ là Trần Thị Lan A là con đẻ của anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992, căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08-5-2021. Về án phí: Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Nguyên đơn là chị Trần Thị Lan A có đơn khởi kiện đề nghị Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng xác định cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 là con đẻ của anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992 có nơi cư trú tại xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Do đó, căn cứ vào khoản 4 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo; Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn chấp hành không đầy đủ quyền và nghĩa vị của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà lần thứ 2 nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Về nội dung vụ án:

[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Chị Trần Thị Lan A yêu cầu Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng xác định cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020 có họ và tên mẹ là Trần Thị Lan A là con đẻ của anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992, căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08-5-2021.

[4] Theo kết luận giám định AND số 2150H/2022 ngày 02-4-2022 của Công ty TNHH công nghệ di truyền NOVAGEN kết luận: Anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992, căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08-5-2021 có quan hệ huyết thống bố-con với cháu cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9- 2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020, độ tin cậy trên 99,999999%.

[5] Theo công văn số 166.NOVAGEN/2022 CỦA Công ty TNHH Công nghệ di truyền NOVAGEN ngày 16-6-2022 xác định: Anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992, căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08-5-2021có quan hệ huyết thống bố-con với cháu cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020, độ tin cậy trên 99,999999%.

[6] Như vậy, yêu cầu của chị Trần Thị Lan A xác định cháu Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020 là con đẻ của anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992, căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08- 5-2021 là có căn cứ, được chấp nhận.

[7] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 266 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 89; khoản 2 Điều 101; Điều 102 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 6; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Lan A:

Xác định cháu: Nguyễn Đức Tr, sinh ngày 29-9-2020 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế Hải Phòng – Vĩnh Bảo theo giấy chứng sinh số 000170, quyển số 02 ngày 29-9-2020 có họ và tên mẹ là Trần Thị Lan A là con đẻ của anh Nguyễn Văn L, sinh ngày 21-11-1992; nơi cư trú: Thôn KNg, xã VA, huyện VB, thành phố Hải Phòng; căn cước công dân số 031092009X cấp ngày 08-5-2021.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn L phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm để nộp vào Ngân sách Nhà nước. Hoàn trả lại cho chị Lan A 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí lệ phí Tòa án theo biên lai thu số 0002263 ngày 13-5-2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

42
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp xác định cha cho con số 57/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:57/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/08/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về