TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 11, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 293/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2020 VỀ TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH CHA CHO CON
Trong ngày 29 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 119/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2020 về “Tranh chấp về xác định cha cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mai T, sinh năm 1991; địa chỉ: đường LNĐ, Phường B, Quận XI, Thành phố H; (có đơn xin vắng mặt)
Bị đơn: Ông Võ Minh H, sinh năm 1988; địa chỉ: đường LNĐ, Phường B, Quận XI, Thành phố H; (có đơn xin vắng mặt)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Vòng C, sinh năm 1990; địa chỉ: đường PBC, thị trấn LN, huyện DT, tỉnh LD. (có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại Đơn khởi kiện nộp ngày 13/3/2020, bản tự khai, các biên bản hòa giải, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai T trình bày:
Bà Nguyễn Thị Mai T và ông Vòng C là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 66, quyển số 1/2012 do Ủy ban nhân dân Phường 7, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/8/2012).
Trong quá trình chung sống, bà T và ông C phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng không hòa hợp, không có tiếng nói chung nên cuộc sống hôn nhân chỉ còn là hình thức. Thời gian này, bà T và ông Võ Minh H có phát sinh và quan hệ tình cảm dẫn đến có 02 con chung là trẻ Vòng Kiến L, nam, sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T, nữ, sinh ngày 07/10/2013. Tuy nhiên, do vẫn còn quan hệ hôn nhân với ông Vòng C nên trong Giấy khai sinh của trẻ Long và trẻ Tuyền có ghi tên cha là Vòng C.
Ngày 02/01/2019 bà T và ông C ly hôn theo Quyết định số 02/2019/QĐST- HNGĐ của Tòa án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh, bà T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng hai trẻ trẻ Vòng Kiến L, nam, sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T, nữ, sinh ngày 07/10/2013.
Ngày 28/01/2019 bà Nguyễn Thị Mai T và ông Võ Minh H đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường 7, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nay bà Nguyễn Thị Mai T yêu cầu Tòa án xác định ông Võ Minh H là cha đẻ của hai trẻ Vòng Kiến L (nam), sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T (nữ), sinh ngày 07/10/2013.
* Bị đơn ông Võ Minh H:
Ông H thống nhất với phần trình bày của bà T.
* Ông H đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vòng C:
Trong quá trình giải quyết vụ án, ông C gửi Bản tự khai ngày 20/3/2020 với nội dung: Ông không có ý kiến gì về việc bà T khởi kiện xác định con cho cha. Ông yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 11 phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật như sau:
a) Trong quá trình giải quyết vụ kiện và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ các quy định của pháp luật..
b) Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án nhận thấy:
Căn cứ Kết luận giám định AND của Viện công nghệ sinh học, Phòng thị nghiệm trọng điểm công nghệ gen: “Anh Võ Minh H và cháu Vòng Kiến L: Có mối quan hệ huyết thống cha – con với xác suất 99,99999950231862%” và “Anh Võ Minh H và cháu Vòng Kim T: Có mối quan huyết thống cha – con với xác suất 99,99999956100365%”.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Mai T xác định ông Võ Minh H là cha đẻ của trẻ Vòng Kiến L (nam), sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T (nữ), sinh ngày 07/10/2013.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mai T khởi kiện yêu cầu Tòa án xác nhận hai trẻ Vòng Kiến L (nam), sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T (nữ), sinh ngày 07/10/2013 là con ruột của ông Võ Minh H, căn cứ khoản 4 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự đây là tranh chấp về xác định cha cho con nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn ông H đang cư trú tại Quận 11, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự:
Nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[3] Về yêu cầu của đương sự: Bà Nguyễn Thị Mai T yêu cầu Tòa án xác định ông Võ Minh H là cha đẻ của hai trẻ Vòng Kiến L, nam, sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T, nữ, sinh ngày 07/10/2013. Hội đồng xét xử nhận thấy tại bản tự khai của bà Nguyễn Thị Mai T và ông Võ Minh H đều xác nhận từ năm 2011, ông H và bà T có quan hệ tình cảm nên sinh ra hai trẻ Vòng Kiến L và Vòng Kim T. Ngày 31/3/2020, Tòa án ra Quyết định trưng cầu giám định yêu cầu Viện công nghệ sinh học giám định AND để xác định quan hệ huyết thống giữa ông Võ Minh H với hai trẻ Vòng Kiến L, Vòng Kim T. Kết luận giám định AND xác định: “Anh Võ Minh H và cháu Vòng Kiến L: Có mối quan hệ huyết thống cha – con với xác suất 99,99999950231862%” và “Anh Võ Minh H và cháu Vòng Kim T: Có mối quan huyết thống cha – con với xác suất 99,99999956100365%”. Sau khi có kết quả giám định, ông Vòng C không có ý kiến gì về kết quả giám định và yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Từ những căn cứ trên, việc xác định hai trẻ Vòng Kiến L (nam), sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T (nữ), sinh ngày 07/10/2013 là con ruột của ông Võ Minh H là có cơ sở để chấp nhận.
b) Về bị đơn ông Võ Minh H và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Vòng C: không có ý kiến và yêu cầu giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Từ những căn cứ nêu trên, xét thấy yêu cầu của bà T không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
c) Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà T miễn nộp theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 4 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 278 và Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 89 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử :
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mai T.
Xác định: Hai trẻ Vòng Kiến L (nam), sinh ngày 10/9/2012 và trẻ Vòng Kim T (nữ), sinh ngày 07/10/2013 là con của ông Võ Minh H.
2. Về án phí: Bà T được miễn nộp án phí theo quy định của pháp luật.
Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Mai T số tiền án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu số AA/2019/0015439 ngày 13/3/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.
Các quyền và nghĩa vụ thi hành án của các đương sự được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án về tranh chấp xác định cha cho con số 293/2020/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 293/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận 11 - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/06/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về