TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH B
BẢN ÁN 01/2023/KDTM-PT NGÀY 03/01/2023 VỀ TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
Trong ngày 30/12/2022 và ngày 03/01/2023, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh B xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 07/2022/TLPT- KDTM ngày 15/11/2022 về việc: “V/v: Tranh chấp hợp đồng xây dựng”.
Do bản án kinh doanh thương mại sự sơ thẩm số 04/2022/KDTM-ST ngày 05/9/2022 của Toà án nhân dân huyện V bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 09/2022/QĐ-PT ngày 05/12/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2022/QĐ-PT ngày 21/12/2022 giữa:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH xây dựng S Địa chỉ: Tầng 11 Tòa nhà MD, Complex Tower, số 6 đường Nguyễn Cơ Th, Khu đô thị M1, phường C, quận N, thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Chung Mun S- Giám đốc công ty.
Người đại diện theo ủy quyền:
1. Ông Nguyễn Ngọc Đ, sinh năm 1988 (Có mặt) Địa chỉ: Thị trấn B, huyện V, tỉnh B
2. Ông Đoàn Trung K, sinh năm 1988 (Có mặt phiên tòa 30/12/2022, vắng mặt tại phiên tòa 03/1/2023) Địa chỉ: Xã Y, huyện Y1, tỉnh N
- Bị đơn: Công ty TNHH S1 Địa chỉ: Lô A, khu công nghiệp Q, xã Q, huyện V, tỉnh B.
Đại diện theo pháp luật: Ông Kang Heung Sik- chức vụ: Tổng giám đốc Công ty; Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Cao Tr-chức vụ: Phó giám đốc công ty (Có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty S1:
- Ông Nguyễn Trọng H- Luật sư Công ty Luật TNHH HPVN (Vắng mặt)
Địa chỉ: Tầng 25, Tòa nhà Icon 4, Số 243A Đê La Thành, phường L, quận Đ, thành phố H. (vắng mặt)
- Bà Phạm Ngọc H – Luật sư Công ty luật TNHH H.A Law Group – Có mặt.
Địa chỉ: Tầng 17, Tòa nhà CONINCO, số 4, Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đ, H. (có mặt)
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Văn Y- Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đao Việt M- Nhân viên pháp chế của công ty M (Có mặt).
Địa chỉ: Km10, quốc lộ 3 Cầu Đôi, xã Uy Nỗ, huyện Đông Anh, thành phố H.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M: Ông Lâm Văn Q và ông Đỗ Viết H- đều là Luật sư công ty Luật Hợp Danh Dân chính (ông Q có mặt, ông H vắng mặt);
Địa chỉ: Tầng 4, số 148, Vũ Phạm Hm, Phường Y Hòa, Quận Cầu Giấy, thành phố H.
2. Công ty cổ phần tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng- CONICO. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Công- Chủ tịch hội đồng quản trị công ty (vắng mặt).
Địa chỉ: Số 04, phố Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đ, thành phố H.
3. Công ty TNHH Hanmiglobal Việt Nam.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lee Min W (vắng mặt).
Địa chỉ: 63 đường N1, Khu phố 3, Phường Cát Lái, thành phố Thủ Đ, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
* Người kháng cáo:
- Nguyên đơn là Công ty TNHH xây dựng S do ông Nguyễn Ngọc Đ và ông Đoàn Trung K đại diện theo ủy quyền.
- Bị đơn là Công ty TNHH S1 do ông Phạm Cao Tr đại diện theo ủy quyền.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn là Công ty TNHH xây dựng S do ông Chung Mun S- Giám đốc công ty đại diện theo pháp luật; ông Nguyễn Ngọc Đ và ông Đoàn Trung K đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 19/12/2017, Công ty TNHH Xây dựng S (Viết tắt là Sam IL) và Công ty TNHH S1 (Viết tắt là S1) đã ký kết Hợp đồng thi công xây dựng số 19122017-SI/SAMIL, về việc thi công xây dựng nhà xưởng và các công trình phụ trợ tại địa điểm: Lô A, Khu công nghiệp Q, xã Q, huyện V, tỉnh B, Việt Nam. Tổng giá trị hợp đồng ký kết là 445.000.000.000VNĐ (Bốn trăm bốn mươi lăm tỷ đồng); Thuế GTGT 0%; thời hạn hoàn thành công trình là ngày 30/6/2018. Sau khi ký hợp đồng Sđã tuân thủ đầy đủ các điều khoản của hợp đồng ký kết và đã hoàn thiện, bàn giao xong các hạng mục công việc theo thỏa thuận cho S1 với tổng giá trị khối lượng đã thực hiện theo hợp đồng là 445.000.000.000 đồng.
Toàn bộ khối lượng công việc theo thoả thuận tại hợp đồng thi công xây dựng số 19122017-SI/SAMIL đã được thực hiện đầy đủ và được sự xác nhận của chủ đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do vậy, S1 có trách nhiệm thanh toán trả đầy đủ cho Ssố tiền đã thi công theo thoả thuận hợp đồng là 445.000.000.000 đồng.
Tuy nhiên, cho đến ngày S khởi kiện, S1 mới chỉ thanh toán trả cho S được 09 lần với tổng số tiền là 422.750.000.000VNĐ (Bốn trăm hai mươi hai tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng).
1. Yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn:
- Yêu cầu trả số tiền chưa thanh toán theo hợp đồng:
+ S1 còn nợ chưa thanh toán trả cho Stheo thoả thuận hợp đồng còn lại là 22,250,000,000 VNĐ (Hai mươi hai tỷ hai trăm năm mươi triệu đồng).
+ Các hạng mục bị thay đổi, phát sinh tăng thêm so với thoả thuận hợp đồng gồm 26 hạng mục. Cụ thể:
1 | Lắp đặt ống thoát nước do thiết kế không thể hiện bể phốt của toilet khu vực 3, khu vực 4. | 694.132.703 |
2 | Ống cấp nước | 88.645.115 |
3 | Yêu cầu thay đổi hoàn thiện bên trong tầng 2 khu văn phòng, phòng thay đồ | 473.540.140 |
4 | Thay đổi thiết kế ống thoát nước mưa trong nhà máy | 3.490.000.000 |
5 | Chi phí san lấp và giảm trừ hố pít | 6.977.483.375 |
6 | Điểm đấu nối pít | 9.640.101 |
7 | Thay đổi vật liệu cửa sổ vách cố định của hành lang | 124.625.088 |
8 | Yêu cầu thêm cửa | 638.088.787 |
9 | Đổi tường trục X17~X18 | 47.844.401 |
10 | Thêm Toilet trong phòng ăn | 38.247.324 |
11 | Thay đổi vật liệu hộp cứu hoả phòng sạch | 52.227.927 |
12 | Bổ sung cọc cho bể xử lý nước tH | 591.002.483 |
13 | Bổ sung móng bệ máy | 1.699.545.708 |
14 | Thay đổi ống thoát nước mưa phía sau bể xử lý nước tH | 353.362.555 |
15 | Tăng công suất bơm cứu hoả | 435.986.504 |
16 | Bình chữa cháy trong phòng phát điện và bên ngoài phòng điện | 156.100.000 |
17 | Tăng bình chữa cháy nhà xưởng | 229.127.456 |
18 | Bổ sung bình chữa cháy nhà phụ trợ thiếu | 20.260.000 |
19 | Sơn chống cháy kết cấu thép | 12.616.980.067 |
20 | Thay đổi cửa đi và cửa sổ phòng nén khí, phòng điện | 32.225.059 |
21 | Bổ sung cửa sổ và cửa đi của phòng bơm bị thiếu trong hợp đồng | 78.929.461 |
22 | Hoàn thiện mặt nền nhà phụ trợ (epoxy và tăng cứng) | 232.782.677 |
23 | Thay đổi thiết kế đường (tăng khối lượng) và bổ sung lưới thép Hn (BOQ không có) | 1.825.707.835 |
24 | Thay đổi vật liệu hoàn thiện phòng thang 1, tầng 1 (Gạch deco và đá Granite) | 108.710.876 |
25 | Thêm bảng điều khiển quạt hút | 118.123.375 |
26 | Phí thủ tục hoàn công phòng cháy chữa cháy | 1.200.000.000 |
Tổng: | 32.333.319.018 |
Quá trình thương lượng, giữa Svà S1, hai bên cũng đã thống nhất nhau về khối lượng và giá trị của 23/26 hạng mục, tương ứng với giá trị là 11.538.855.576 đồng. Đối với khối lượng công việc giảm trừ, hai bên cũng đã xác nhận và đồng ý 08/8 mục với số tiền là 7.684.681.022 đồng; khối lượng công việc tăng thêm các bên cũng đã thống nhất được 15/18 hạng mục với số tiền là 3.850.000.000 đồng. Giá trị này đã được hai bên xác nhận tại các biên bản làm việc và biên bản hoà giải ngày 24/3/2021.
Các hạng mục có khối lượng phát sinh các bên chưa thống nhất được gồm:
1 | Chi phí san lấp và giảm trừ hố pít | 6.977.483.375 |
2 | Sơn chống cháy kết cấu thép | 12.616.980.067 |
3 | Phí thủ tục hoàn công phòng cháy chữa cháy | 1.200.000.000 |
Tổng cộng | 20.794.463.442 |
Căn cứ kết quả giảm định của Công ty CP Giám định và Thẩm định giá Phương Đông, giá trị thi công 02 hạng mục này được xác định là 16.427.600.000 đồng. Cụ thể:
1 | Chi phí san lấp và giảm trừ hố pít | Đào đắp đất tại công trình | Thiếu khối lượng | 3.486.384.099 |
Cừ Lasen ngăn sụt lở | Phát sinh mới | 1.148.755.960 | ||
Phần bể nước không thực hiện | Giảm trừ | -331.682.182 | ||
2 | Sơn chống cháy kết cấu thép | Cột | Thiếu khối lượng | 3.831.721.123 |
Dầm | sai khối lượng | -674.628.919 | ||
Kèo | Phát sinh mới | 7.843.571.026 | ||
Sơn lót KCT | Thiếu khối lượng và phát sinh mới | 1.123.470.767 | ||
Tổng: | 16.427.600.442 |
Sau khi đối trừ khối lượng giữa khối lượng phát sinh dựa trên kết quả giám định và khối lượng được giảm trừ. Syêu cầu S1 thanh toán trả giá trị phần phát sinh còn lại là 20.281.774.555 đồng.
Syêu cầu S1 trả số tiền chưa thanh toán là 42.531.774.555 đồng Lý do cho yêu cầu: Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của hợp đồng thì chủ đầu tư - Công ty TNHH S1 có quyền tạo ra các thay đổi trong phạm vi chung của hợp đồng và không cần biết những sự thay đổi như vậy là sửa đổi, thay thế, bổ sung hoặc xoá bỏ. Mọi thay đổi trong công trình sẽ được xem xét vì mục đích của hợp đồng. Chủ đầu tư phải hoàn trả cho nhà thầu cho các chi phí phát sinh liên quan đến sự thay đổi trong công trình.
Khoản 3.4 Điều 3 hợp đồng về giá trị quyết toán đã xác định: “Giá trị quyết toán được thống nhất dựa trên giá trị thi công cuối cùng, có thể hiện các hạng mục công việc thay đổi nằm ngoài bảng dự toán hợp đồng, được lập và thống nhất giữa hai bên qua bản yêu cầu công việc.
Bảng yêu cầu công việc thể hiện giá trị thi công tăng, giảm theo nội dung công việc được yêu cầu nằm ngoài dự toán hợp đồng và được phản ánh khi hai bên thống nhất giá trị quyết toán cuối cùng của hợp đồng”.
Như vậy, trong hợp đồng ký kết giữa hai bên rõ ràng đã có quy định thoả thuận và cách tính đối với khối lượng phát sinh. Mặc dù, S1 cho rằng không có bất kỳ thoả thuận nào về việc thực hiện các công việc phát sinh thêm, tuy nhiên, các điều khoản hợp đồng nói trên đã chứng minh về việc giá hợp đồng ký kết chưa phải là giá trị quyết toán cuối cùng. Việc xác định giá trị quyết toán phải được xác định theo giá trị khối lượng thi công cuối cùng. Skhông có mục đích sử dụng đối với khối lượng phát sinh. Mọi vấn đề thi công các hạng mục đều dưới sự giám sát của Chủ đầu tư và tư vấn giám sát. Trên thực tế, các công việc phát sinh đã được thực hiện, các hạng mục phát sinh đã tồn tại, được S1, đơn vị tư vấn giám sát xác nhận tại Bản vẽ hoàn công và tiếp nhận đưa vào sử dụng.
- Yêu cầu trả số tiền phạt do chậm thanh toán:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của hợp đồng đã ký kết thì “Trong trường hợp Bên A thanh toán chậm cho Bên B so với thời hạn quy định tại Điều 2 của hợp đồng này, bên A sẽ phải thanh toán thêm cho Bên B 0.1%/ngày chậm thanh toán đối với công việc đã hoàn thành theo hồ sơ trình thanh toán và hoá đơn GTGT. Thời gian chậm thanh toán không quá 01 tháng”.
Như phân tích tại các mục nói trên, S1 có lỗi đối với việc thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng cho Sam IL. Do vậy S1 phải chịu tiền phạt theo quy định của hợp đồng tương ứng với số ngày chậm trễ đối với khoản tiền phải thanh toán nhưng không quá 30 ngày cho từng lần thanh toán.
Tại phiên tòa nguyên đơn xác định số tiền phạt chậm trả tính đến ngày 05/9/2022 là 27.392.090.796 đồng.
- Yêu cầu trả tiền lãi chậm thanh toán:
Hợp đồng ký kết giữa Svà S1 cũng quy định (khoản 3.3 Điều 3): Bên A sẽ thanh toán cho khối lượng công việc đã hoàn thành đã phê duyệt trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thanh toán.
Việc chậm thanh toán cho nhà thầu là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 11 Điều 19 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính Phủ.
Thực tế đã cho thấy, S1 đã rất nhiều lần vi phạm nghĩa vụ thanh toán giai đoạn của dự án. Thậm chí, cho đến nay, mặc dù công trình đã được hoàn thành, được đưa vào sử dụng hơn 02 năm nhưng S1 vẫn cố tình trì hoãn việc quyết toán và thanh toán cho Sđối với khối lượng còn lại thoả thuận hợp đồng đã ký kết và khối lượng công việc đã phát sinh. S1 có lỗi đối với việc thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng cho Sam IL. Do vậy S1 phải chịu tiền lãi theo quy định tương ứng với số ngày chậm trễ.
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định số 37/2015/NĐ- CP của Chính Phủ thì Sđược quyền yêu cầu S1 phải thanh toán trả cho Stiền lãi do chậm thanh toán.
Mặc dù, hợp đồng không có quy định rõ về tiền lãi do chậm thanh toán. Tuy nhiên, do Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự. Nên, căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự tại Điều 468, lãi suất được áp dụng là 10%/năm.
Theo tính toán của Sam IL, tổng số tiền lãi (tạm tính đến ngày 05/7/2022), S1 phải thanh toán cho Slà 9.594.303.854 đồng.
Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền lãi chậm trả tính đến ngày 05/9/2022 là 10.316.761.395 đồng.
Tổng số tiền mà nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả là 79.126.214.289 đồng.
2. Quan điểm của nguyên đơn đối với yêu cầu phản tố của bị đơn:
- Đối với yêu cầu phạt do chậm tiến độ hợp đồng: S đã hoàn thành và bàn giao đúng, đầy đủ khối lượng công việc theo như các thoả thuận đã ký kết. S1 đã tiếp nhận bàn giao và đưa nhà máy vào hoạt động. Công trình đã được hoàn công và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận hoàn thành. S1 yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng với số tiền 22.250.000.000 đồng là hoàn toàn thiếu căn cứ và không đúng quy định hợp đồng. Vì S1 có lỗi trong việc hoàn thành tiến độ thực hiện hợp đồng.
Mặc dù Hợp đồng thi công xây dựng số 19122017-SI/SAMIL ký ngày 19/12/2017 giữa Svà S1 xác định thời gian thi công hoàn thành là 30/6/2018. Sxác nhận, công trình không hoàn thành theo đúng thời hạn nói trên. Tuy nhiên, việc chậm hoàn thành không phải lỗi của Smà phần lớn nguyên nhân do lỗi của S1. Điều này thể hiện rất rõ ràng qua việc: S1 có lỗi chậm xin giấy phép xây dựng 03 ngày. Quá trình thực hiện hợp đồng, chủ đầu tư cũng liên tục có nhiều yêu cầu thay đổi, phát sinh khối lượng công việc nằm ngoài dự toán của công trình và thoả thuận hợp đồng đã ký kết. Điều này thể hiện rất rõ qua giá trị khối lượng công việc phát sinh mà Sđã trình bày rất rõ trong hồ sơ khởi kiện.
Cơ sở pháp lý: Điều 39 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng cũng đã quy định: Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau: “b)Thay đổi, điều chỉnh dự án, phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của Bên giao thầu, các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà không di lỗi bên giao thầu gây ra”.
Quá trình thi công dự án, S1 không sắp xếp, thống nhất kế kế hoạch thi công giữa các nhà thầu với nhau, đã gây ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các công việc. Điển hình như việc thi công công tác lắp dựng trần nhà máy S không thể thực hiện được theo kế hoạch dự định là ngày 07/8/2018, đã phải trì hoãn đến 31/8/2018 do phải chờ hạng mục thi công của nhà thầu phụ khác của S1. Công tác đường bê tông và asphal theo kế hoạch thực hiện là ngày 14/9/2018, tuy nhiên đã phải lùi thời hạn thi công đến 25/11/2018 do không giải phóng được thiết bị của các nhà thầu trực tiếp của chủ đầu tư để trên đường, sau đó là mưa lớn liên tục, chủ đầu tư vận chuyển thiết bị làm hỏng nền đường đá base khiến S phải làm lại nền đường nhiều lần trước khi đổ bê tông nhựa…Đến ngày 27/10/2018, Sđã hoàn thành toàn bộ công trình thể hiện qua việc xuất hóa đơn.
Skhông đồng ý phạt chậm tiến độ vì việc chậm tiến độ hoàn thành công trình không phải lỗi của Smà phần lớn nguyên nhân do lỗi của S1. Việc phải kéo dài thời hạn thuê đơn vị tư vấn giám sát đối với khối lượng công việc còn lại là trách nhiệm của chủ đầu tư.
- Đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại, khắc phục, sửa chữa các khiếm khuyết đối với công trình xây dựng và khắc phục lỗi công trình:
Chưa có cơ sở xác nhận, xác định thực tế có hay không việc S1 thuê bên thứ ba thực hiện việc sửa chữa một phần các hạng mục công trình mà S đã bàn giao. Vì vậy, Sđề nghị S1 cung cấp đầy đủ bằng chứng chứng minh:
+ Hạng mục nào S1 nhận định nằm trong hạng mục sửa chữa, mức độ và khối lượng các hạng mục cần sửa chữa;
+ Hạng mục nào S1 nhận định Schưa hoàn thành việc xây dựng.
+ Cung cấp hồ sơ thể hiện việc S1 đã thuê bên thứ ba sửa chữa, thi công bao gồm các tài liệu để chứng minh khối lượng giá trị đã sửa chữa, thi công.
+ Tài liệu chứng minh đã thông báo hợp lệ cho S yêu cầu khắc phục các hạng mục S1 đã sửa chữa.
Stừ chối thanh toán và từ chối bảo hành đối với các hạng mục công trình đã bị sửa chữa bởi bên thứ ba do Skhông được thông báo hợp lệ.
Từ các căn cứ nêu trên, đã chứng minh, các yêu cầu phản tố của Công ty TNHH S1 là hoàn toàn thiếu căn cứ, không đúng với thực tế và các thoả thuận đã ký kết trong hợp đồng và quá trình đấu thầu.
Skhông chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty TNHH S1 về việc yêu cầu Công ty TNHH Strả các khoản tiền gồm: Phạt vi phạm hợp đồng với số tiền 22.250.000.000 đồng tương đương 5% giá trị hợp đồng; Chi phí bên S1 phải mua nguyên vật liệu để thực hiện, khắc phục, sửa chữa các khiếm khuyết đối với công trình xây dựng: 335.357.000 đồng; Chi phí khắc phục lỗi công trình là 1.149.000.000 đồng; Chi phí sửa chữa toàn bộ hố pít 3426.300.000 đồng; Riêng đối với yêu cầu của bị đơn về việc bồi thường số tiền 372.935.000 đồng cho việc kéo dài thời hạn giám sát thi công xây dựng. Schấp nhận trả ½ số tiền này.
3. Ý kiến của nguyên đơn đối với yêu cầu độc lập của Công ty M: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu độc lập mà M đưa ra về việc trả số tiền 7.281.430.000 đồng (Bảy tỷ, hai trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi nghìn đồng) phát sinh từ Hợp thầu phụ số 170118-SI FLEX/MC ngày 17/01/2018 và Phụ lục hợp đồng số 01 kèm theo hợp đồng thầu phụ và 2.000.000.000 đồng tiền phạt chậm thanh toán. Tổng cộng S đồng ý trả M số tiền 9.281.430.000 đồng, đồng ý mỗi bên chịu ½ án phí.
* Bị đơn là Công ty TNHH S1 do ông đại diện theo pháp luật và ông Phạm Cao Tr đại diện theo ủy quyền trình bày:
1. Quan điểm của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn:
- Đối với yêu cầu buộc bị đơn phải trả số tiền 22.250.000.000 đồng.
Theo Điều 3.3 của Hợp đồng thi công xây dựng số 19122017-SI/SAMIL ngày 19 tháng 12 năm 2017 (sau đây gọi là “Hợp đồng”), 5% còn lại của Hợp đồng sẽ được thanh toán cho Strong vòng mười (10) ngày sau khi được Bên A kiểm tra, chấp thuận bàn giao đưa nhà máy vào sử dụng và sau khi S1 nhận được bảo lãnh bảo hành từ Sam IL. Bảo lãnh bảo hành có giá trị 5% của Hợp đồng và có giá trị trong vòng 02 năm kể từ ngày nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Tuy nhiên Sđã không thực hiện xây dựng theo đúng tiến độ đề ra trong Hợp đồng và cũng không thực hiện sửa chữa các khiếm khuyết, hư hỏng đối với nhà máy cũng như không phát hành bảo lãnh bảo hành theo đúng quy định trên.
S1 chấp nhận trả Ssố tiền 22.250.000.000 đồng nhưng yêu cầu khấu trừ vào số tiền phạt chậm tiến độ bàn giao công trình, chi phí khắc phục sửa chữa những khiếm khuyết của công trình, chi phí bồi thường thiệt do chậm tiến độ. Như vậy, khi khấu trừ khoản phạt vi phạm mà Sphải thanh toán vào tổng giá trị hợp đồng thì nên được hiểu là S1 đã thanh toán đầy đủ tổng giá trị hợp đồng cho Sam IL.
- Đối với yêu cầu buộc bị đơn chịu chi phí phát sinh: S1 không đồng ý với ý kiến của Svề chi phí phát sinh này. Bởi Sđã cam kết rằng phạm vi tham gia đấu thầu của Slà toàn bộ chi phí phát sinh trong suốt quá trình thực hiện dự án. Mặt khác, chi phí phát sinh của Sphải thể hiện các hạng mục công việc thay đổi nằm ngoài bảng dự toán hợp đồng và phải thống nhất ý kiến với S1. Tuy nhiên, Smới chỉ cung cấp cho S1 các tài liệu, chứng từ chứng minh hợp lệ đối với một số hạng mục công việc thay đổi nằm ngoài bảng dự toán hợp đồng mà có giá trị tương đương 3.854.174.554 (Ba tỷ, tám trăm năm mươi tư triệu, một trăm bảy mươi tư nghìn, năm trăm năm mươi tư) đồng. Đối với các hạng mục phát sinh còn lại, Skhông cung cấp cho S1 các tài liệu, chứng từ chứng minh hợp lệ, đầy đủ. Vì vậy, S1 không đồng ý và không có nghĩa vụ thanh toán các hạng mục này cho Sam Il.
Tại phiên tòa, Siflex cho rằng: trong suốt quá trình thực hiện dự án, bên phía Skhông có bất cứ thông tin trao đổi, ý kiến gì về việc thêm hay bớt về các khối lượng, hạng mục công trình. Theo quy định của pháp luật cũng như tại bản mời thầu và Hợp đồng được hai bên ký kết đều quy định rất rõ về trình tự, thủ tục của việc thông báo cho nhau và phải được sự đồng ý, chấp thuận của cả hai bên. Vì vậy, S1 không đồng ý và không có nghĩa vụ thanh toán các hạng mục này cho Sam IL. S1 không chấp nhận trả Stoàn bộ số tiền phát sinh vì các hạng mục phát sinh thêm không được thực hiện theo đúng trình tự, nguyên tắc điều chỉnh khối lượng công việc và giá hợp đồng. Phần các chi phí phát sinh đã được hai bên thống nhất tại buổi hòa giải trước đó có giá trị tương đương 3.854.174.554 (Ba tỷ, tám trăm năm mươi tư triệu, một trăm bảy tư nghìn, năm trăm lăm mươi tư đồng). S1 đồng ý thanh toán với điều kiện hai bên hòa giải được và Sđồng ý sửa chữa các hạng mục hư hỏng chưa được sửa chữa bảo hành. Khi bên phía nguyên đơn không có thiện chí hòa giải, bên phía bị đơn cũng không đồng ý cho khoản phát sinh tăng thêm này, bởi đây là hợp đồng trọn gói.
- Đối với yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả tiền phạt chậm trả và tiền lãi:
Cách tính khoản phạt của Skhông đúng với quy đinh của Hợp đồng. Theo quy định tại Điều 3.3 của Hợp đồng: “Vào ngày 30 Hng tháng, Bên B gửi giấy tờ liên quan đến khối lượng công việc đã hoàn thành, có chữ ký của giám sát của Bên A. Bên A sẽ thanh toán cho khối lượng công việc được hoàn thành đã được phê duyệt trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thanh toán.” Tuy nhiên Sđã tính số ngày chậm thanh toán ngay từ thời điểm gửi hồ sơ thanh toán.
Trong quá trình thực hiện hơp đồng, S1 cũng đã từng thanh toán một khoản lãi và phạt vi phạm cho S(116.978.879 đồng tiền phạt chậm trả và tiền lãi chậm trả của việc thanh toán lần thứ 3 theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0000068 bị chậm 07 ngày), nhưng điều này cũng không thấy được đề cập khấu trừ trong bảng tính của Sam IL.
Do Skhông phát hành chứng thư bảo hành nên S1 không thanh toán trả số tiền 5% hợp đồng. Do đó S1 không chấp nhận trả lãi và chịu phạt đối với số tiền này theo yêu cầu của Sam IL.
S1 không đồng ý trả Ssố tiền phát sinh nên cũng không đồng ý trả tiền lãi và tiền phạt đối với số tiền này theo yêu cầu của Sam IL.
2. Yêu cầu của bị đơn đối với nguyên đơn:
Do hành vi vi phạm nghĩa vụ trong Hợp đồng của Sam IL, S1 đã phải gánh chịu những thiệt hại, tổn thất, cụ thể là:
- Thiệt hai do việc thi công chậm tiến độ và chậm bàn giao công trình xây dựng, do đó Sphải chịu phạt số tiền là 0,1%/ngày và tổng mức phạt không quá 5% của giá trị hợp đồng.
Theo Điều 2.1 của Hợp đồng, thời gian hoàn thành nhà máy S1 vào ngày 30 tháng 6 năm 2018. Tuy nhiên, Sđã không thực hiện xây dựng theo đúng tiến độ. Cụ thể, đến ngày 6 tháng 3 năm 2019, các công trình xây dựng theo Hợp đồng mới được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh B xác nhận hoàn thành để đưa vào sử dụng. Như vậy, tổng thời gian chậm hoàn thành nhà máy S1 do lỗi của Slà 248 ngày, kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 cho đến ngày 6 tháng 3 năm 2019.
Về giá trị phần công việc chưa hoàn thành, tính đến ngày 30/6/2018, Sam II cho rằng đã hoàn thành được 89% khối lượng công việc theo hóa đơn cuối cùng mà Sphát hành, tương ứng với 89% của giá trị Hợp đồng. Tuy nhiên, tại Điều 3.3 của Hợp đồng hai bên đã ký kết, thì S1 đã tạm ứng trước 15% giá trị Hợp đồng cho Sam IL. Vì vậy, thực chất là phần giá trị công việc Schưa hoàn thành là 26% giá trị Hợp đồng.
Như vậy, tổng số tiền phạt do chậm thanh toán dựa trên số ngày chậm hoàn thành và giá trị công việc chậm hoàn thành là 28.693.600.000 VNĐ (Hai mươi tám tỷ, sáu trăm chín mươi ba triệu sáu trăm nghìn đồng).
Do mức phạt tối đa được áp dụng trong trường hợp này là 5% của tổng giá trị Hợp Đồng, tương đương 22.250.000.000 (Hai mươi hai tỷ, hai trăm năm mươi triệu) đồng. Do vậy, Scó nghĩa vụ trả tiền phạt vi phạm cho S1 với số tiền là 22.250.000.000 VNĐ .
- Chi phí phát sinh thêm do việc thuê giám sát thi công xây dựng: Do Svi phạm tiến độ, S1 đã phải ký thêm Hợp đồng tư vấn quản lý thi công với một đơn vị khác là công ty kiểm định xây dựng CONINCO. Tổng giá trị của hợp đồng và các phụ lục là 372.935.000 VNĐ.
- Về các khiếm khuyết, hư hỏng nghiêm trọng trong công trình mà Sthi công: Các công trình mà Sthi công đã phát sinh một số các khiếm khuyết, hư hỏng nghiêm trọng ví dụ như công trình bị rò rỉ nước v.v.
Theo Điều 5.2 của Hợp Đồng thì Scó nghĩa vụ chịu trách nhiệm về các khiếm khuyết, hư hỏng mà Svẫn chưa thực hiện sửa chữa, khắc phục các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình, vậy Scó nghĩa vụ bồi thường cho S1 các chi phí bảo hành các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình.
Công ty TNHH S1 đã phải tự bỏ các chi phí mua nguyên vật liệu để khắc phục, sửa chữa các khiếm khuyết và liên tục cắt cử người, thuê người trông coi, xử lý và khắc phục các khiếm khuyết công trình mà bên phía Sbỏ lại không thực hiện nghĩa vụ bảo hành.
Chi phí bên S1 phải mua nguyên vật liệu để thực hiện, khắc phục, sửa chữa các khiếm khuyết đối với công trình xây dựng: 335.357.000 VNĐ.
Chi phí khắc phuc lỗi công trình tính đến ngày xét xử là 1.149.000.000 đồng. Do S1 luôn phải cử ra 5 người có nhiệm vụ trông coi, xử lý, khắc phục các lỗi sai hỏng, rò rỉ tại công trình với mức chi trả 12.000.000VNĐ/người/tháng, liên tục từ tháng 11/2019 đến nay.
Giá trị khắc phục lại hố pít theo báo giá của đơn vị thứ 3 là 3.426.300.000 đồng.
Tổng cộng bị đơn yêu cầu nguyên đơn phải trả số tiền 27.534.342.000 đồng.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M trình bày:
Ngày 17/01/2018, Ský Hợp đồng thầu phụ số 170118-SI FLEX/MC với Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M (viết tắt là M) về việc Thi công lắp đặt kết cấu thép NH máy S1. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng Sđã giao thêm khối lượng thi công xây dựng phát sinh nên hai bên ký Phụ lục hợp đồng số 01 kèm theo Hợp đồng thầu phụ số 170118-SI FLEX/MC.
Tổng giá trị hợp đồng thầu phụ là 69.507.000.000 đồng (Sáu mươi chín tỷ, năm trăm linh năm triệu đồng ) cộng 10% Thuế giá trị gia tăng = 76.450.000.000 đồng (Bảy mươi sáu tỷ bốn trăm năm mươi triệu đồng), nhưng giá trị xây dựng thực tế thi công được Svà M nghiệm thu giá trị khối lượng quyết toán hoàn thành là:
77.548.900.000 đồng ( Bảy mươi bảy tỷ, năm trăm bốn mươi tám triệu, chín trăm nghìn đồng), thể hiện tại Bảng nghiệm thu giá trị khối lượng quyết toán hoàn thành có chữ ký đại diện của hai bên.
Sđã 08 lần thanh toán cho M được tổng số tiền 70.887.900.000 đồng (Bảy mươi tỷ tám trăm tám mươi bảy triệu chín trăm nghìn đồng). Còn nợ số tiền là 6.661.000.000 đồng (Sáu tỷ, sáu trăm sáu mươi mốt triệu đồng).
Đối với Phụ lục hợp đồng số 01 về việc thi công khối lượng phát sinh thì M đã thực hiện giá trị xây dựng là 6.824.730.000 đồng (Sáu tỷ, tám trăm hai mươi bốn triệu, bảy trăm ba mươi nghìn đồng) đã được hai bên ký Biên bản ngiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng và Biên bản quyết toán thanh lý hợp đồng vào ngày 25/12/2018. Công ty M rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với giá trị xây dựng phát sinh 6.204.300.000 đồng, giữ nguyên cầu Sphải thanh toán cho M 620.430.000 đồng là tiền thuế giá trị gia tăng (10% VAT).
Như vậy, tổng số tiền Scòn nợ M là 7.281.430. 000đ (Bảy tỷ, hai trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi nghìn đồng).
Đối với phạt chậm thanh toán: Theo thỏa thuận của công ty M và công ty Stại Điểm 7.2, Điều 7 của Hợp thầu phụ số 170118-SI FLEX/MC ngày 17/01/2018 quy định công ty Schậm thanh toán sẽ phải bồi thường cho Công ty M 0.1% giá trị hợp đồng cho một ngày chậm trễ nhưng không quá 5% giá trị hợp đồng. Tương đương số tiền 4.218.681.000 đ (Bốn tỷ, hai trăm mười tám triệu, sáu trăm tám mươi mươi mốt nghìn). Tuy nhiên, Công ty M và Công ty Sđã thống nhất Sphải chịu số tiền phạt là 2.000.000.000đ (Hai tỷ đồng chẵn), M đồng ý trả ½ án phí.
Đề nghị Công nhận việc thỏa thuận của Svà M về số tiền 9.281.430.000 đồng (chín tỷ hai trăm tám mươi mốt triệu, bốn trăm ba mươi nghìn đồng) Rút yêu cầu buộc Sphải thanh toán số tiền trả M số tiền 6.204.300.000 đồng.
Không yêu cầu xem xét về việc trường hợp TNHH xây dựng S không có khả năng trả nợ thì yêu cầu công ty S1 phải trả nợ thay cho Sam IL.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là Công ty cổ phần tư vấn công nghệ, thiết bị và kiểm định xây dựng- CONICO và Công ty TNHH Hanmiglobal Việt Nam trình bày: Không có tranh chấp gì với các bên trong vụ án và xin vắng mặt tại phiên tòa.
* Do có nội dung trên, bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 04/2022/KDTM-ST ngày 05/9/2022 của Toà án nhân dân huyện V đã quyết định:
Áp dụng: Các Điều 30, 35, 39, 92, 143, 144, 147; khoản 1, điểm b, khoản 2, Điều 227; Điều 244; các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 141, 143, 144, 146 Luật xây dựng năm 2014; các Điều 7, Điều 36, Điều 37, Điều 38 Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; các Điều 2, 3, 4, 5 thông tư 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn. Buộc Công ty S1 phải thanh toán trả công ty Ssố tiền 47.351.212.953 đồng (bốn mươi bẩy tỷ ba trăm lăm mốt triệu hai trăm mười hai nghìn chín trăm lăm ba đồng) 2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn. Buộc công ty Scó trách nhiệm thanh toán trả công ty S1 số tiền 10.841.737.000 đồng (mười tỷ tám trăm bốn mốt triệu bẩy trăm ba mươi bẩy nghìn đồng) Khấu trừ 02 khoản tiền mà các bên phải trả cho nhau. Cần buộc Công ty TNHH S1 phải thanh toán trả công ty TNHH xây dựng S số tiền 36.509.475.953 đồng (ba mươi sáu tỷ năm trăm linh chín triệu bốn trăm bẩy mươi lăm nghìn chín trăm lăm ba đồng).
3. Công nhận sự thỏa thuận của công ty TNHH xây dựng S và công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M: Công ty Scó trách nhiệm thanh toán trả cho công ty M số tiền 9.281.430.000 đồng (chín tỷ hai trăm tám mươi mốt triệu bốn trăm ba mươi nghìn đồng).
4. Đình chỉ yêu cầu của Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M về việc yêu cầu Công ty TNHH xây dựng S phải thanh toán số tiền 6.204.300.000 đ phát sinh từ Phụ lục hợp đồng số 01.
Đình chỉ một phần yêu cầu của Svề việc buộc S1 trả số tiền chi phí hoàn công phòng cháy chữa cháy là 1.200.000.000đồng.
5. Chi phí thẩm định giá: Công ty TNHH xây dựng S phải chịu 55.000.000 đồng chi phí thẩm định giá. Xác nhận Sđã nộp đủ số tiền này.
6. Án phí:
- Công ty TNHH xây dựng S phải chịu 179.940.000 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 85.500.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2012/0001499 ngày 04/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B. Số tiền án phí mà Scòn phải nộp là 94.440.095 đồng.
- Công ty TNHH S1 phải chịu 172.043.817 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 65.250.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006019 ngày 14/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B. Số tiền án phí mà S1 còn phải nộp là 106.793.817 đồng.
- Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M phải chịu 29.320.357 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm có giá ngạch. Được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 63.000.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/000301 ngày 01/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B. Trả lại M số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 33.679.643đồng.
Ngoài ra bản án còn tuY về nghĩa vụ chậm thi hành án, quyền kháng cáo cho các bên đương sự và hướng dẫn thi hành án.
* Ngày 16/9/2022, đại diện nguyên đơn là Công ty TNHH xây dựng S có đơn kháng cáo đối với một phần bản án sơ thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng:
Buộc công ty TNHH S1 phải thanh toán cho Công ty TNHH xây dựng S toàn bộ số tiền thi công của khối lượng công việc phát sinh của hai hạng mục là chi phí san lấp và giảm trừ hố pít, sơn chống cháy kết cấu thép với tổng giá trị là 16.427.600.000 đồng; phải chịu tiền phạt và tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán số tiền này.
Do lỗi của Công ty TNHH S1 trong việc triển khai và hoàn thành dự án nên Công ty TNHH Xây dựng S không phải chịu tiền phạt vi phạm hợp đồng do lỗi chậm tiến độ.
* Ngày 16/9/2022, đại diện bị đơn là Công ty TNHH S1 kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm thẩm sửa bản án theo hướng:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu bồi thường thiệt hại, chi phí sửa chữa liên quan đến rò rỉ hố pít, nứt trần khu văn phòng, dột mái panel nhà xưởn.
- Công ty TNHH S1 không phải chịu tiền phạt và lãi chậm trả đối với số tiền 22.250.000.000 đồng vì Công ty TNHH Xây dựng S không thực hiện phát hành thư bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo hành.
- Công ty TNHH S1 không phải thanh toán cho Công ty TNHH Xây dựng S số tiền 3.854.000.000 đồng chi phí phát sinh và không phải chịu tiền phạt và lãi chậm trả đối với số tiền trên.
- Buộc Công ty TNHH Xây dựng S phải chịu phạt 22.250.000.000 đồng do chậm tiến độ bàn giao công trình.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, giữ nguyên kháng cáo. Đại diện theo ủy quyền của bị đơn giữ nguyên yêu cầu phản tố, giữ nguyên kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Công ty Svẫn giữ nguyên các luận cứ đã trình bày ở cấp sơ thẩm. Sxác định hợp đồng xây dựng hai bên đã ký ngày 19/12/2017 là hợp đồng trọn gói. Tuy nhiên, quá trình thực hiện hợp đồng, bên chủ đầu tư là Công ty S1 liên tục thay đổi yêu cầu công việc, trong đó có những hạng mục nằm ngoài bản thiết kế mời thầu. Để đảm bảo tiến độ thi công, Sđã bỏ qua một số thủ tục về mặt giấy tờ. Tuy nhiên, S1 đã xác nhận khối lượng công việc phát sinh thông qua biên bản nghiệm thu có chữ ký của hai bên và xác nhận của bên giám sát thi công. Đến ngày 27/10/2018 – ngày nghiệm thu lần thứ 9, Sđã hoàn thành 100% khối lượng công việc theo hợp đồng; ngày nghiệm thu chính là ngày yêu cầu thanh toán và xuất hóa đơn. Công ty Sđề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của Sam IL, không chấp nhận các nội dung kháng cáo của Công ty S1.
Đại diện theo ủy quyền của bị đơn và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn thống nhất trình bày: S1 xác định ngày Shoàn thành hợp đồng là ngày 6/3/2019 – ngày Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh B cấp giấy phép cho nhà máy S1 đi vào hoạt động. Tại Biên bản nghiệm thu lần 9 – ngày 27/10/2018, hai bên đều xác định khối lượng công việc còn lại là 5%. S1 không đồng ý với cách tính phạt chậm tiến độ của bản án sơ thẩm vì hợp đồng xây dựng hai bên ký kết là hợp đồng trọn gói, kể từ ngày 4/7/2018 thì Sbị xác định chậm tiến độ theo hợp đồng với khối lượng công việc là 139.398.560.458 đồng, nhân với thời gian chậm kể từ ngày 4/7/2018 đến 6/3/2019 (245 ngày) thì Schậm tiến độ là: 139.398.560.458 đồng x 0,1% x 245 ngày = 34.152.647.312 đồng. Tuy nhiên, mức phạt cao nhất được áp dụng là 5% giá trị hợp đồng, tương đương 22.250.000.000 đồng. Do đó, Công ty Sphải chịu phạt số tiền là 22.250.000.000 đồng. S1 giữ nguyên các nội dung khác đã trình bày ở cấp sơ thẩm, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của S1, không chấp nhận nội dung kháng cáo của Sam IL.
Sau quá trình tranh tụng tại phiên tòa, Sxác nhận công trình bị chậm tiến độ kể từ ngày 4/7/2018 và đồng ý với cách tính phạt chậm tiến độ của Tòa án cấp sơ thẩm và xin rút kháng cáo về nội dung này. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận các nội dung kháng cáo còn lại của Svà không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của S1.
Đại diện theo ủy quyền và Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M không có yêu cầu, quan điểm nào khác, đề nghị Hội đồng xét xử giữ nguyên quyết định của bản án liên quan đến Công ty M và giải quyết các nội dung kháng cáo của Svà S1 theo quy định của pháp luật.
* Đại diện Viểm sát tỉnh B phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Toà án nhân dân tỉnh B và các đương sự đã chấp hành đầy đủ các trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng điểm c khoản 1 Điều 289 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của Công ty TNHH xây dựng S về số tiền phạt chậm tiến độ.
+ Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2022/KDTM – ST ngày 05/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh B.
Áp dụng Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 144, Điều 147, Điều 148, Điều 227, Điều 244, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 141, 143, 144, 146 Luật xây dựng năm 2014; Điều 7, Điều 15, Điều 36, Điều 37, Điều 38 của Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; các Điều 2, 3, 4, 5 Thông tư 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; Điều 26 và Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty TNHH xây dựng S am IL. Buộc Công ty TNHH S1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH xây dựng S số tiền 22.250.000.000 đồng 2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn là Công ty TNHH S1. Buộc Công ty TNHH xây dựng S có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH S1 số tiền 16.878.524.960 đồng.
Khấu trừ 02 khoản tiền mà các bên phải trả cho nhau. Cần buộc Công ty TNHH S1 phải thanh toán trả Công ty TNHH xây dựng S số tiền 5.371.475.040 đồng.
3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: các đương sự phải chịu tiền án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm theotheo quy định của pháp luật; phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện không được chấp nhận.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm: các đương sự không phải chịu án phí phúc thẩm. Hoàn trả người kháng cáo số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án.
Kiến nghị khắc phục vi phạm: không có
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Một số người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa mở lần thứ hai. Tòa án xét xử vắng mặt họ là đảm bảo quy định tại Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án và nội dung kháng cáo:
[2.1] Xét nội dung kháng cáo của Công ty Svà kháng cáo của Công ty S1 liên quan đến chi phí phát sinh, tiền phạt và lãi chậm trả chi phí phát sinh, Hội đồng xét xử thấy:
Công ty Syêu cầu Công ty S1 thanh toán tổng chi phí phát sinh là 20.277.600.442 đồng, trong đó khối lượng công việc hai bên đã thống nhất là 3.850.000.000 đồng và khối lượng công việc hai bên không thống nhất được là 16.427.600.442 đồng (chi phí san lấp và giảm trừ hố pít, sơn chống cháy kết cấu thép). Công ty Sxác định chủ đầu tư là Công ty S1 không có yêu cầu thay đổi hợp đồng bằng văn bản, không có bản yêu cầu công việc thể hiện các hạng mục phát sinh, nhà thầu không có bảng dự toán khối lượng cho những thay đổi trong công việc nhưng các hạng mục phát sinh theo mệnh lệnh của chủ đầu tư tại công trường là có thật, được thể hiện ở biên bản nghiệm thu, có xác nhận của giám sát thi công. Để đảm bảo tiến độ thi công và tin tưởng phía S1 mà phía Sđã chủ động thi công mà bỏ qua các khâu trên.
Phía Công ty S1 không chấp nhận yêu cầu và quan điểm của phía Sam IL, cho rằng hợp đồng thi công hai bên là hợp động trọn gói, có hạng mục giảm trừ, có hạng mục phát sinh. Hai bên không có sự thống nhất về điều chỉnh về giá nên không đồng ý thanh toán thêm cho Sam IL.
* Về nội dung kháng cáo của Công ty Sđề nghị buộc Công ty S1 phải chịu thêm chi phí phát sinh 16.427.600.442 đồng và tiền phạt, lãi chậm trả của số tiền này:
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và bị đơn đều xác định Hợp đồng thi công xây dựng số 19122017-SI/SAMIL ký kết ngày 19/12/2017 là hợp đồng xây dựng trọn gói.
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng: “ Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.” Theo thỏa thuận trong hợp đồng, tại các điều 3.4, 7.1, 7.2 của Hợp đồng xây dựng nói trên và quy định tại các Điều 7, Điều 36, Điều 37, Điều 38 Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ; các Điều 2, 3, 4, 5 Thông tư 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thì việc điều chỉnh các hạng mục xây dựng, giá trị hợp đồng cần được sự thống nhất giữa các bên thể hiện qua bảng yêu cầu công việc được các bên lập và thống nhất, sau khi chủ đầu tư có yêu cầu thay đổi trong hợp đồng bằng văn bản thì bên thi công phải lập bảng dự toán để 02 bên thống nhất về khối lượng cho những công việc thay đổi.
Phía Sxác nhận hai bên không thực hiện các thủ tục trên, thực hiện các công việc phát sinh theo yêu cầu và mệnh lệnh thi công tại công trường nhưng phía S1 không thừa nhận và không đồng ý nội dung này. Ngoài lời khai, Skhông cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào khác. Do đó, Công ty S1 không chấp nhận thanh toán các chi phí phát sinh theo yêu cầu của Slà có căn cứ, phù hợp với thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng xây dựng đã ký kết và phù hợp với quy định của pháp luật. Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải thanh toán khoản chi phí phát sinh 16.427.600.442 đồng là đúng pháp luật. Do đó, không có căn cứ chấp nhận kháng cáo của Công ty Svề nội dung này.
* Về nội dung kháng cáo của Công ty S1, không đồng ý trả Công ty Schi phí phát sinh giá trị 3.850.000.000 đồng và tiền phạt, lãi chậm trả của số tiền này: Trong quá trình chuẩn bị xét xử, Công ty S1 đồng ý thanh toán số tiền trên cho Công ty Svới điều kiện hai bên hòa giải được và Sđồng ý sửa chữa các hạng mục hư hỏng chưa được sửa chữa bảo hành cho S1. Khi Skhông có thiện chí hòa giải thì S1 không đồng ý cho khoản phát sinh này, bởi đây là hợp đồng trọn gói.
Quan điểm của Công ty S1 là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật nên có cơ sở chấp nhận. Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ vào ý kiến của Công ty S1 tại phiên hòa giải để buộc bị đơn phải thanh toán khoản tiền này là không đảm bảo. Do vậy, cần chấp nhận kháng cáo của Công ty S1, sửa bản án sơ thẩm theo hướng không buộc Công ty S1 phải thanh toán khoản chi phí phát sinh 3.850.000.000 đồng này cho phía Sam IL.
Do Công ty S1 không có nghĩa vụ thanh toán chi phí phát sinh nên không phải chịu tiền phạt chậm trả và lãi chậm trả như nhận định và quyết định của Bản án sơ thẩm.
[2.2] Xét nội dung kháng cáo của Công ty S cho rằng Skhông phải chịu phạt do lỗi chậm tiến độ công trình, Hội đồng xét xử thấy:
Tại phiên tòa phúc thẩm, đại diện theo ủy quyền của Sxác nhận việc phạt chậm tiến độ như nhận định và quyết định của bản án sơ thẩm là đúng. Đại diện theo ủy quyền của Sxin rút kháng cáo về nội dung này. Do đó, cần đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo này của phía Công ty Stheo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 289 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.3] Xét nội dung kháng cáo của Công ty S1 yêu cầu Công ty S phải chịu phạt do dậm tiến độ mức cao nhất là 5% giá trị hợp đồng, tương đương 22.250.000.000 đồng, Hội đồng xét xử thấy:
Theo thỏa thuận tại Điều 2 của Hợp đồng xây dựng đã ký kết thì ngày bắt đầu thi công là ngày 19/12/2017 và ngày hoàn thành nhà máy S1 giai đoạn 2 là ngày 30/6/2018. Tuy nhiên, hai bên đều xác định việc xin cấp giấy phép xây dựng có sự chậm trễ 3 ngày so với ngày bắt đầu thi công nên thời điểm bắt đầu thi công thực tế là ngày 22/12/2017, thời điểm hoàn thành nhà máy theo hợp đồng là ngày 03/7/2018. Tại phiên tòa phúc thẩm, Công ty S1 và Công ty Sđều có lời khai xác định Công ty Sđã chậm tiến độ kể từ ngày 4/7/2018.
Theo quy định tại Điều 6 của Hợp đồng xây dựng ngày 19/12/2017:“Nếu thực hiện hợp đồng bị chậm do lỗi của bên B thì bên B sẽ phải bồi thường cho bên A số tiền bằng 0,1%/ngày.Giá trị phần công việc chưa hoàn thành cho mỗi ngày chậm. Tổng mức phạt không quá 5% giá trị của hợp đồng.” Về khối lượng công việc chưa hoàn thành: Công ty Svà Công ty SI Flex đều thừa nhận đến ngày 4/7/2018, khối lượng công việc mà Schưa hoàn thành là 139.398.560.458 đồng.
Về tổng thời gian chậm tiến độ: Hai bên không thống nhất được mốc thời gian mà Công ty Shoàn thành xong 100% công việc. Công ty S1 cho rằng tổng thời gian chậm hoàn thành nhà máy S1 do lỗi của S là 245 ngày, kể từ ngày 04 tháng 7 năm 2018 cho đến ngày 6 tháng 3 năm 2019 (ngày được cấp giấy phép hoạt động). Phía Công ty S cho rằng ngày hoàn thành 100% công việc là ngày 27/10/2018 – ngày S1 nghiệm thu lần 9 và chấp thuận thanh toán 95% giá trị hợp đồng, chỉ giữ lại 5% hợp đồng để đảm bảo công trình. Căn cứ nội dung các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng thì thấy: Quan điểm của Slà phù hợp vì sau ngày nghiệm thu lần 9 (ngày 27/10/2018), các bên không tiến hành nghiệm thu thêm hạng mục nào khác. 5% giá trị hợp đồng chưa thanh toán trong biên bản nghiệm thu lần 9 không phải là khối lượng công việc chưa thực hiện mà là 5% để bảo hành công trình theo thỏa thuận của hai bên. Do vậy, cần xác định ngày Công ty Shoàn thành 100% khối lượng công việc là ngày 27/10/2018. Tổng thời gian Công ty Schậm tiến độ là 116 ngày.
Công ty Sđược xác định chậm tiến độ theo thỏa thuận trong hợp đồng là 116 ngày, khối lượng công việc chậm tiến độ tại thời điểm hết thời hạn hợp đồng là 139.398.560.458 đồng. Theo thỏa thuận tại Điều 6 của Hợp đồng đã ký kết thì số tiền phạt chậm tiến độ mà Sphải chịu là:
139.398.560.458 đồng x 0,1% x 116 ngày = 16.170.232.960 đồng.
Bản án sơ thẩm xác định Sphải chịu phạt chậm tiến độ với số tiền 10.133.445.000 đồng là không chính xác. Do đó, cần chấp nhận một phần kháng cáo của S1 về nội dung này, buộc Sphải trả SI Flex tiền phạt do chậm tiến độ là 16.170.232.960 đồng.
[2.4] Xét kháng cáo của Công ty S1 cho rằng Công ty S1 không phải chịu tiền phạt và lãi chậm trả đối với số tiền 5% hợp đồng (22.250.000.000 đồng) vì Công ty Skhông thực hiện phát hành thư bảo lãnh và thực hiện nghĩa vụ bảo hành.
Công ty S1 xác nhận chưa thanh toán cho Công ty S5% giá trị hợp đồng, tương đương số tiền 22.250.000.000 đồng, chấp nhận thanh toán cho Công ty Ssố tiền này.
Về thời hạn thanh toán số tiền 5% hợp đồng:
Các bên đã thỏa thuận tại Điều 3.3 của Hợp đồng: “Thanh toán lần cuối: 5% của giá trị hợp đồng sẽ được bên A thanh toán cho bên B sau khi bên A kiểm tra, chấp thuận bàn giao đưa nhà máy vào sử dụng và sau khi bên A nhận được bảo lãnh, bảo hành từ bên B.
Bảo lãnh bảo hành có giá trị 5% của hợp đồng và có giá trị trong vòng 2 năm kể từ ngày nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Sau khi nhận được bảo lãnh bảo hành và biên bản nghiệm thu bàn giao công trình từ bên B, bên A sẽ thanh toán số tiền còn lại cho bên B trong vòng 10 ngày.” Công ty S1 chưa thanh toán cho Công ty Svới lý do Schưa phát hành chứng thư bảo lãnh và không thực hiện bảo hành. Công ty Scho rằng lỗi không phát hành chứng thư bảo lãnh do S1 không quyết toán các hạng mục phát sinh.
Theo phân tích trên, việc Công ty Syêu cầu S1 quyết toán các hạng mục phát sinh là không có căn cứ. Do vậy, việc không phát hành chứng thư bảo lãnh là do lỗi của Sam IL, không có lỗi của S1. S1 chưa thanh toán cho Ssố tiền 5% hợp đồng là có căn cứ.
Mặt khác, tại điểm c khoản 2 Điều 46 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 có quy định “ Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn công.” Tuy nhiên, Công ty S không xuất trình được tài liệu xác nhận của Công ty S1 về việc đã hoàn công nên không có căn cứ xác định Công ty S1 vi phạm thời hạn thanh toán số tiền này.
Tòa án cấp sơ thẩm chỉ căn cứ vào thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành mà không xem xét, đánh giá toàn diện các tài liệu chứng cứ khác, xác định Công ty S1 vi phạm nghĩa vụ hoàn trả Công ty Ssố tiền 22.250.000.000 đồng kể từ ngày hết thời hạn bảo hành (6/3/2021) đến ngày xét xử sơ thẩm là không đúng.
Từ những đánh giá trên, cần chấp nhận kháng cáo của Công ty S1, không buộc Công ty S1 chịu tiền phạt và lãi chậm trả của số tiền 22.250.000.000 đồng.
[2.5] Xét kháng cáo của Công ty S1 đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu bồi thường thiệt hại – chi phí sửa chữa liên quan đến rò rỉ hố pít, nứt trần khu văn phòng, dột mái panel nhà xưởng, Hội đồng xét xử thấy:
Công ty S1 yêu cầu Công ty Sphải hoàn trả chi phí phát sinh thêm cho tư vấn giám sát là 372.935.000đồng; Chi phí sửa chữa khắc phục lỗi hư hỏng của công trình (hố pít, trần nhà xưởng, trần văn phòng là 335.357.000 VNĐ; chi phí thuê 5 người trông coi, xử lý, khắc phục lỗi từ tháng 11 năm 2019 đến nay là 1.149.000.000 đồng; Chi phí khắc phục lại hố pít theo báo giá của đơn vị thứ 3 là 3.426.300.000 đồng.
Hội đồng xét xử sơ thẩm đã chấp nhận một phần yêu cầu của Công ty S1, buộc Công ty Sphải hoàn trả Công ty S1 chi phí phát sinh thêm cho tư vấn giám sát là 372.935.000đồng; Chi phí sửa chữa khắc phục lỗi hư hỏng của công trình (hố pít, trần nhà xưởng, trần văn phòng là 335.357.000 VNĐ. Công ty Skhông có kháng cáo về nội dung này nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.
Về chi phí thuê 5 người trông coi, xử lý, khắc phục lỗi từ tháng 11 năm 2019 đến nay là 1.149.000.000 đồng, hội đồng xét xử thấy: Trong các hợp đồng lao động mà Công ty S1 cung cấp, không có nội dung làm việc liên quan đến việc khắc phục, xử lý hố pít. Do vậy, Hội đồng xét sử sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu này của Công ty S1 là phù hợp.
Về chi phí khắc phục lại hố pít theo báo giá của đơn vị thứ 3 là 3.426.300.000 đồng. Ngoài tài liệu về báo giá, Công ty S1 không cung cấp được tài liệu chứng minh có sự cố, hỏng hóc phát sinh trong thời gian bảo hành, đã chi trả cho việc sửa chữa trên, Hội đồng xét xử sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu này của S1 là phù hợp.
* Từ những đánh giá phân tích nêu trên, cần không chấp nhận kháng cáo của Công ty Sam Il, chấp nhận một phần kháng cáo của Công ty S1, chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh B: áp dụng khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2022/KDTM – ST ngày 05/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện V theo hướng:
- Buộc Công ty S1 phải thanh toán cho Công ty Ssố tiền 22.250.000.000 đồng - Buộc Sphải thanh toán cho Công ty S1 số tiền phạt do chậm tiến độ là 16.170.232.960 đồng + chi phí phát sinh thêm cho tư vấn giám sát là 372.935.000 đồng + Chi phí sửa chữa khắc phục lỗi hư hỏng của công trình (hố pít, trần nhà xưởng, trần văn phòng là 335.357.000 đồng. Tổng số tiền Sphải thanh toán cho Công ty S1 là 16.878.524.960 đồng Khấu trừ nghĩa vụ, Công ty TNHH S1 phải thanh toán cho Công ty TNHH xây dựng S số tiền là 5.371.475.040 đồng.
[3] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Tổng số tiền Công ty Syêu cầu Công ty S1 phải trả là: 80.240.626.746 đồng. Công ty Sđược chấp nhận yêu cầu đối với số tiền 22.250.000.000 đồng và không được chấp nhận yêu cầu đối với số tiền 57.990.626.746 đồng.
Tổng số tiền Công ty S1 yêu cầu Công ty Sphải trả là: 27.533.592.000 đồng. Công ty S1 được chấp nhận yêu cầu đối với số tiền là 16.878.524.960 đồng, không được chấp nhận yêu cầu đối với số tiền là 10.655.067.040 đồng.
Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án và danh mục kèm theo Nghị quyết:
Công ty Sphải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với phần yêu cầu không được chấp nhận là 57.990.626.746 đồng và phải chịu án phí đối với số tiền phải trả cho Công ty S1 là 16.878.524.960 đồng. Số án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm mà Công ty Sphải chịu là:
112.000.000 đồng + 0,1% (74.869.151.706 đồng – 4.000.000.000 đồng) = 182.869.151 đồng.
Công ty S1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm đối với số tiền phải trả Công ty Slà 22.250.000.000 đồng và đối với phần yêu cầu không được chấp nhận là 10.655.067.040 đồng. Số án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm mà Công ty SSE 05 phải chịu là:
112.000.000 đồng + 0,1% (32.905.067040 đồng – 4.000.000.000 đồng) = 140.905.067 đồng.
* Về án phí đối với yêu cầu độc lập của Công ty cổ phần cơ khí xây lắp thương mại M:
Tòa án cấp sơ thẩm công nhận sự thỏa thuận của Svà M về việc: Scó trách nhiệm thanh toán trả cho M số tiền là 9.281.430.000 đồng; trong đó tiền còn nợ là 7.281.430.000 đồng và tiền phạt vi phạm là 2.000.000.000 đồng. Svà M mỗi bên chỉ phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 29.320.357 đồng; không có kháng cáo, kháng nghị về nội dung này.
Do đó, tổng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm mà Sphải chịu là:
212.189.508 đồng; tổng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm mà S1 phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 140.905.067 đồng.
[4] Đối với các nội dung khác không có kháng cáo, kháng nghị và không liên quan đến kháng cáo nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét.
[5] Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Căn cứ Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án và danh mục kèm theo Nghị quyết: Do sửa bản án sơ thẩm nên các đương sự không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm; cần hoàn trả nguyên đơn và bị đơn số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 289 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đình chỉ xét xử một phần kháng cáo của Công ty TNHH xây dựng S về số tiền phạt do chậm tiến độ.
2. Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự, không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn. Sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2022/KDTM-ST ngày 05-9- 20221 của Tòa án nhân dân huyện V, tỉnh B.
Áp dụng Điều 30, Điều 35, Điều 39, Điều 92, Điều 144, Điều 147, Điều 148, Điều 227, Điều 244, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 141, 143, 144, 146 Luật xây dựng năm 2014; Điều 7, Điều 15, Điều 36, Điều 37, Điều 38 của Nghị định 37/2016/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; các Điều 2, 3, 4, 5 Thông tư 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng; Điều 26 và Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty TNHH xây dựng S am Il. Buộc Công ty TNHH S1 có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH xây dựng S số tiền 22.250.000.000 đồng 2.2. Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn là Công ty TNHH S1. Buộc Công ty TNHH xây dựng S có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty TNHH S1 số tiền 16.878.524.960 đồng.
2.3. Đối trừ nghĩa vụ, buộc Công ty TNHH S1 phải thanh toán trả Công ty TNHH xây dựng S số tiền 5.371.475.040 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.4. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
- Công ty TNHH xây dựng S phải chịu 212.189.508 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp 85.500.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2012/0001499 ngày 04/01/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B. Công ty TNHH xây dựng S phải nộp 127.189.508 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
- Công ty TNHH S1 phải chịu 140.905.067 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 65.250.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006019 ngày 14/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B. Công ty TNHH S1 phải nộp 75.655.067 đồng án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
2.5. Về chi phí tố tụng: Công ty TNHH xây dựng S phải chịu 55.000.000 đồng chi phí thẩm định giá. Xác nhận Sđã nộp đủ số tiền này.
2.6. Về án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Nguyên đơn và bị đơn không phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
Hoàn trả Công ty TNHH xây dựng S số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 2.000.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0006514 ngày 19/9/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án.
Hoàn trả Công ty TNHH S1 số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm 2.000.000 đồng đã nộp theo biên lai số 0006515 ngày 19/9/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện V, tỉnh B nhưng tạm giữ để đảm bảo thi hành án.
2.7. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo kháng nghị.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7a,7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp về hợp đồng xây dựng số 01/2023/KDTM-PT
Số hiệu: | 01/2023/KDTM-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 03/01/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về