Bản án về tranh chấp tiền hụi số 61/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH N

BẢN ÁN 61/2023/DS-ST NGÀY 10/10/2023 VỀ TRANH CHẤP TIỀN HỤI

Trong ngày 10 tháng 10 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 133/2023/TLST-DS ngày 17 tháng 8 năm 2023 về việc “Tranh chấp tiền hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2023/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Ng, sinh năm 1953 (Có mặt)

Cư trú: ấp Rạch Tàu, xã Đất Mũi, huyện N, tỉnh N.

- Bị đơn: 1. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1981 (Vắng mặt)

2. Bà Trần Thị Tú Q (Trần Thị V) , sinh năm 1982 (Vắng mặt) Cùng trú: Cư trú: ấp Rạch Tàu, xã Đất Mũi, huyện N, tỉnh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 15/8/2023 và các lời trình bày tại Tòa án bà Phạm Thị Ng trình bày như sau:

Tôi làm chủ hụi vợ chồng ông T và bà Q tham gia 01 dây hụi, chơi 01 chưng, loại hụi 3.000.000 đồng, tháng khui 02 lần, tổng 44 chưng, đóng được 14 chưng thì bỏ hốt, còn nợ tôi 30 kỳ = 90.000.000 đồng. Ngoài ra vợ chồng ông T, bà Q còn mượn tôi số tiền 20.000.000 đồng. Tổng cộng hai khoản nợ là 110.000.000 đồng. Vì vậy tôi làm đơn khởi kiện kính đến Tòa án nhân dân huyện N xem xét giải quyết buộc ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q (Trần Thị Vân) trả cho tôi tổng số tiền 110.000.000 đồng.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án số 133/TB-TLVA và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công chứng cứ và hòa giải số 93/TB-TA ngày 24/8/2023 nhưng ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q đều vắng mặt không lý do, Tòa án triệu tập hợp lệ xét xử đến lần thứ hai nhưng ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q không có mặt. Đối với ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q vắng mặt không có lý do và cũng không có ý kiến bằng văn bản gửi Tòa án nhân dân huyện N, củng không có đơn yêu cầu phản tố.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Ơ Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Xét về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q đã được Tòa án nhân dân huyện N triệu tập xét xử hợp lệ nhưng không đến, theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q.

[2] Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa nguyên đơn bà Phạm Thị Ng với bị đơn là ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q là “Tranh chấp tiền hụi” được quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự.

[3] Xét nội dung tranh chấp: Nguyên đơn xác định thời gian chơi hụi, số chưng hụi, số tiền hụi. Tổng các khoảng tiền hụi bà Ng yêu cầu ông T, bà Q phải trả số tiền là 110.000.000 đồng (Một trăm mười một triệu đồng). Đối với ông T, bà Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, đồng thời cũng không có ý kiến bằng văn bản gửi Tòa án.

[4] Xét thấy dây hụi do bà Ng làm chủ hụi có danh sách hụi, ngày khui hụi cũng như ngày hốt hụi, bà Ng cung cấp danh sách hụi cụ thể như sau:

Vào ngày 15/11/2019 bà Ng có làm chủ hụi vợ chồng ông T và bà Q tham gia 01 dây hụi, chơi 01 chưng, loại hụi 3.000.000 đồng, tháng khui 02 lần, tổng 44 chưng, đóng được 14 chưng thì bỏ hốt, còn nợ tôi 30 kỳ = 90.000.000 đồng. Ngoài ra vợ chồng ông T, bà Q còn mượn bà Ng số tiền 20.000.000 đồng.

Do ông T, bà Q không trả tiền nên bà Ng khởi kiện yêu cầu ông T, bà Q phải thực hiện việc trả số tiền trên cho bà Ng là có căn cứ nên được chấp nhận. Buộc ông T, bà Q phải có nghĩa vụ trả cho bà Ng tổng số tiền 110.000.000 đồng (Một trăm mười một triệu đồng).

[5] Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q phải chịu số tiền là 5.500.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 471 của Bộ luật dân sự; Các Điều 26, 35, 91, 144, 147, 227, 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 27/12/2016.

Tuyên xử Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thị Ng.

Buộc ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q (Trần Thị Dân) phải có nghĩa vụ trả cho bà Phạm Thị Ng số tiền 110.000.000 đồng (Một trăm mười một triệu đồng).

Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả khoản tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải chịu khoản tiền lãi theo mức lãi suất tương ứng với thời gian chậm trả được quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự.

Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Nguyễn Văn T và bà Trần Thị Tú Q (Trần Thị Vân) phải chịu số tiền là 5.500.000 đồng, nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N. Bà Phạm Thị Ng không phải chịu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, bà Ng có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với ông T, bà Q được quyền làm đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

31
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp tiền hụi số 61/2023/DS-ST

Số hiệu:61/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 10/10/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về