Bản án về tranh chấp tiền hụi số 19/2022/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 19/2022/DS-ST NGÀY 09/02/2022 VỀ TRANH CHẤP TIỀN HỤI

Ngày 09 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 245/2021/TLST-DS ngày 18 tháng 6 năm 2021 về việc: “Tranh chấp tiền hụi”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 182/2021/QĐXXST-DS ngày 30 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2022/QĐST-DS ngày 18 tháng 01 năm 2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm 1980. (có mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh C ..

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1971.

Địa chỉ: Ấp Tân L, xã Phong L, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Vợ chồng ông Cao Thanh H2, sinh năm 1966 và bà Nguyễn Bích P, sinh năm 1971. (Vắng mặt) Cùng địa chỉ: Ấp R, xã H, huyện C, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn – bà Nguyễn Thị H1 và người đại diện theo ủy quyền trình bày:

Vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Bích P mở hụi nhằm mục đích hùn vốn phát triển kinh tế hộ gia đình ở địa phương, bà H1 có tham gia vô 03 chưng hụi 3.000.000 đồng, khui ngày 16/8/2019 âm lịch, dây hụi gồm có 24 chưng, tháng khui 01 lần, bà H1 đóng được 10 kỳ hụi, đến ngày 22/4/2020 âm lịch (tháng 04 sau) thì vợ chồng ông H2 và bà P tuyên bố bể hụi và không gom tiền hụi.

Nay bà H1 yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Thị Phường thanh toán số tiền hụi còn nợ là 90.000.000 đồng. Ngoài ra, bà H1 không yêu cầu gì khác.

* Vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Thị Phường đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng vợ chồng ông H2 và bà P không có văn bản nộp cho Tòa án trình bày ý kiến của mình về việc bà H1 yêu cầu thanh toán tiền hụi còn nợ, cũng không tham gia phiên họp và hòa giải.

* Tại phiên tòa:

- Bà Nguyễn Thị  N là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày yêu cầu: Bà  N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Thị Phường có trách nhiệm thanh toán số tiền hụi còn nợ cho bà Nguyễn Thị H1 là 90.000.000 đồng.

- Vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Thị Phường vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Thị Phường đã được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần 2, nhưng vợ chồng ông H2 và bà P vẫn vắng mặt không lý do; Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Thị Phường.

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Bà H1 yêu cầu vợ chồng ông H2 và bà P cư trú tại: ấp Rau Dừa – xã Hưng Mỹ – huyện Cái Nước thanh toán số tiền hụi còn nợ. Như vậy, quan hệ tranh chấp trong vụ án được xác định là “Tranh chấp tiền hụi” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước được quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự và Điều 471 của Bộ luật Dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Xét yêu cầu của bà Nguyễn Thị H1: Vào năm 2019 vợ chồng ông H2 và bà P làm chủ hụi tại địa phương, bà H1 đã tham gia vô 03 chưng hụi 3.000.000 đồng, đóng được 10 kỳ hụi, cả 03 chưng hụi đều chưa hốt, đến ngày 22/4/2020 âm lịch thì vợ chồng ông H2 bà P tuyên bố bể hụi; nay bà H1 yêu cầu vợ chồng ông H2 và bà P thanh toán số tiền hụi còn nợ là 90.000.000 đồng.

Căn cứ vào tất cả tài liệu, chứng cứ thể hiện trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

- Vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Thị Phường làm chủ hụi tại địa phương và bà H1 có vô hụi là thực tế xảy ra, được thể hiện qua biên bản thỏa thuận mở dây hụi 3.000.000 đồng mở ngày 16/8/2019 âm lịch và tại đơn yêu cầu ngày 12/11/2021 đứng tên Cao Thanh H2 và Nguyễn Bích P, có nội dung yêu cầu tập trung giải quyết 01 lần các vụ kiện liên quan đến việc tranh chấp hụi giữa vợ chồng ông H2 và bà P với các hụi viên.

- Đối với yêu cầu bà H1 về thanh toán số tiền hụi còn nợ, do chưa hốt hụi; về vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Bích P đã được Tòa án tống đạt trực tiếp hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp và phiên hòa giải nhưng ông bà không có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc bà H1 khởi kiện về tiền hụi. Do đó, vợ chồng ông H2 và bà P phải chịu hậu quả của việc không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình được quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Từ những nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H1, buộc vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Bích P phải có trách nhiệm thanh toán cho bà H1 số tiền hụi còn nợ là 90.000.000 đồng.

Trường hợp vợ chồng ông H2 và bà P chậm thanh toán số tiền nêu trên, thì còn phải chịu tiền lãi theo quy định của pháp luật.

[3.2] Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Buộc vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Bích P phải chịu án phí với số tiền = 90.000.000 đồng x 5% = 4.500.000 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

- Do yêu cầu khởi kiện của bà H1 được chấp nhận toàn bộ, nên bà H1 được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[3.3] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, Căn cứ vào:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Điều 468 và 471 của Bộ luật Dân sự.

- Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị H1 đối với vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Bích P về việc thanh toán tiền hụi.

Buộc vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Bích P phải có trách nhiệm thanh toán cho bà Nguyễn Thị H1 số tiền hụi còn nợ là 90.000.000 đồng.

Ngoài ra, kể từ ngày bà H1 có đơn yêu cầu thi hành án, trường hợp vợ chồng ông H2 và bà P chậm thanh toán số tiền nêu trên, thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản tiền lãi với mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian chậm thanh toán tại thời điểm thi hành án.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

- Buộc vợ chồng ông Cao Thanh H2 và bà Nguyễn Bích P phải chịu án phí với số tiền là 4.500.000 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước.

- Phần bà Nguyễn Thị H1 nộp tạm ứng án phí với số tiền là 2.250.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006446 ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, bà H1 được nhận lại toàn bộ.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

319
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp tiền hụi số 19/2022/DS-ST

Số hiệu:19/2022/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:09/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về