TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 111/2023/DS-PT NGÀY 04/04/2023 VỀ TRANH CHẤP THỪA KẾ TÀI SẢN
Ngày 04 tháng 4 năm 2023, tại tru sơ Toa an nhân dân tinh B D, xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sư thụ lý số 448/2022/TLPT-DS ngày 15/12/2022 về việc “Tranh chấp thừa kế tài sản”.
Do Bản án dân sư sơ thẩm số 26/2022/DS-ST ngày 30/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình D bi ḳ hang cao.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 127/2023/QĐ-PT ngày 09 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu A1, sinh năm 1969; địa chỉ: tổ 4, ấp Xóm Đèn, xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D; ủy quyền cho bà Đặng Phước HM, sinh năm 1974; địa chỉ: 62 Nguyễn Huy Tự, phường DK, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh (theo Hợp đồng ủy quyền ngày 26/10/2022), có mặt.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1958; địa chỉ: tổ 4, ấp Xóm Đèn, xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D; ủy quyền cho bà Châu Nguyễn CT, sinh năm 1994; địa chỉ: tổ 4, ấp Xóm Đèn, xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D (Theo văn bản ủy quyền ngày 04/01/2022), bà D có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị B1, sinh năm 1955; địa chỉ: hẻm 244, tổ 9, khu phố 1, phường TV, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai, có mặt.
2. Ông Nguyễn Văn D1, sinh năm 1957; địa chỉ: ấp 1, xã TL, huyện DP, tỉnh Bình Phước, có yêu cầu vắng mặt.
3. Ông Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1962; địa chỉ: tổ 4, ấp Xóm Đèn, xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D, có mặt.
4. Bà Mai Thị A2, sinh năm 1944; địa chỉ: khu phố 5, phường UH, thị xã TU, tỉnh Bình D, có yêu cầu vắng mặt.
5. Bà Châu Nguyễn CT, sinh năm 1994, có yêu cầu vắng mặt.
6. Ông Nguyễn Anh T2, sinh năm 1970, có yêu cầu vắng mặt.
7. Ông Nguyễn Hải V, sinh năm 2001, có mặt.
8. Ông Nguyễn Anh T3, sinh năm 2003, có yêu cầu vắng mặt.
Cùng địa chỉ: tổ 4, ấp Xóm Đèn, xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D.
9. Ủy ban nhân dân huyện BU, tỉnh Bình D, có yêu cầu xét xử vắng mặt.
10. Ủy ban nhân dân xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D, có yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Ngươi khang cao: Bà Nguyễn Thị Thu A1 là nguyên đơn kháng cáo.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo Đơn khởi kiện ngày 13/11/2020 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu A1 trình bày: Bà A1 khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản của mẹ là cụ Nguyễn Thị L để lại theo di chúc đối với phần đất diện tích 1.168m2 (trong tổng diện tích đất đo thực tế 2.036,2m2) thuộc thửa đất số 5, 6, tờ bản đồ số 45 tại xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) số Q 327635, số vào sổ 00841 QSDĐ/TU ngày 30/10/2000 của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện TU cấp cho cụ L.
Về quan hệ nhân thân: Cha mẹ của bà A1 là cụ Nguyễn Quang Tr (sinh năm 1921- chết năm 1977), cụ Nguyễn Thị L (sinh năm 1921 – chết năm 2009). 02 cụ có 6 người con gồm: Bà Nguyễn Thị Ớ, sinh năm 1954, chết năm 2013, không có chồng con; bà Nguyễn Thị B1, sinh năm 1955; ông Nguyễn Văn D, sinh năm 1956; ông Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1962; bà Nguyễn Thị Thu A1, sinh năm 1969; bà Nguyễn Thị D, sinh năm 1958. Ngoài ra, cụ L còn có 01 người con riêng với người chồng trước là bà Mai Thị A2, sinh năm 1944.
Tài sản tranh chấp là quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông bà nội bà A1 khai phá và mua của người khác (không rõ mua của ai và mua diện tích bao nhiêu). Ông bà nội để lại cho ba mẹ quản lý, sử dụng. Tổng diện tích đất ba mẹ để lại khoảng 2 mẫu nhưng chỉ có phần đất diện tích 1.750m2 thửa số 5, 6 được cấp GCNQSDĐ cho cụ L, các phần đất còn lại, chưa được cấp GCNQSDĐ, bà A1 và ông Tr được ba mẹ cho kê khai, đăng ký và được cấp GCNQSDĐ cho bà A1 và ông Tr. Phần đất bà A1 được cấp GCNQSDĐ gần 1 mẫu trong đó đất cụ L để lại diện tích khoảng 7.000m2, phần còn lại bà A1 khai phá thêm; Phần đất ông Tr đứng tên cũng là đất của ba mẹ để lại. Bà A1 và ông Tr ở chung và gần với mẹ nên được mẹ cho đất, bà D ở gần nhưng do đi dạy nên không có thời gian canh tác. Bà Ớ ở ruộng có nhiều đất nên bà không quan tâm. Ông D1 và bà B1 ở xa không về nên cụ L không cho đất.
Căn cứ Bản Di chúc ngày 31/3/2006 do cụ L để lại, bà A1 yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau: Công nhận Bản di chúc lập ngày 15/3/2006 của cụ Nguyễn Thị L, số chứng thực 06, quyển số 01 TP/CC-SCT/DCTC của Chủ tịch UBND xã TM là hợp pháp. Bà A1 được quyền quản lý, sử dụng, kê khai đăng ký và được cấp GCNQSDĐ đối với phần đất diện tích 1.168m2 theo di chúc.
Những người đang quản lý, sử dụng phần đất bà A1 tranh chấp được thể hiện tại Mảnh trích lục địa chính có đo đạc chỉnh lý số 89-2021 ngày 12/7/2021 của Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện BU như sau: khu I: gia đình bà A1 đang quản lý, sử dụng gồm: bà A1; chồng bà A1 là ông Nguyễn Anh T2 và các con gồm: Nguyễn Hải V; Nguyễn Anh T3 và Nguyễn Thị Hải Yến, sinh ngày 25/12/2008. Ngoài ra, trên đất còn có một số người ở trọ, những người ở trọ này không có hợp đồng thuê, ở trọ không ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú. Người ở trọ cũng không đầu tư tài sản trên đất. Khu II: gia đình bà D và con là Châu Nguyễn CT quản lý, sử dụng.
* Bị đơn bà Nguyễn Thị D và người đại diện bà Châu Nguyễn CT trình bày: Thống nhất với lời trình bày của bà A1 về nguồn gốc đất, bà D không tranh chấp đối với phần đất diện tích 1.168m2. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp bà được phân chia tài sản thì đề nghị Tòa án giao phần đất bà đang quản lý, sử dụng tiếp tục quản lý, sử dụng. Bà D không có yêu cầu phản tố.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị B1 trình bày: Thống nhất với lời trình bày của nguyên đơn về nguồn gốc đất. Bà B1 cho rằng bản di chúc được lập lúc cụ L không minh mẫn nên không đồng ý với nội dung Di chúc, không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà A1. Tài sản tranh chấp là của cụ L và cụ Tr để lại. Đồng thời, ngày 24/5/2021 và ngày 24/5/2022, bà B1 có đơn yêu cầu độc lập yêu cầu Tòa án phân chia di sản của cụ L theo quy định của pháp luật như sau:
- Tyên vô hiệu Bản di chúc lập ngày 15/3/2006 của cụ Nguyễn Thị L, số chứng thực 06, quyển số 01 của Chủ tịch UBND xã TM;
- Phân chia di sản cụ L để lại là quyền sư dung đất diện tích 2.036,2m2 thuộc thửa đất số 5, 6, tờ bản đồ số 45 tại xã TM, huyện BU theo GCNQSDĐ số Q 327635, số vào sổ 00841 QSDĐ/TU ngày 30/10/2000 của UBND huyện TU cấp cho cụ L và một phần thửa đất số 104 chưa được cấp GCNQSDĐ do đo đạc chỉnh lý giảm theo Quyết định số 2221/QĐ-UBND ngày 19/8/2020 của UBND huyện BU. Bà B1 yêu cầu được chia bằng hiện vật, không yêu cầu phân chia tài sản trên đất.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn Tr và người đại diện bà Nguyễn Mai Thủy T làm đại diện trình bày: Thống nhất với lời trình bày của đại diện nguyên đơn về nguồn gốc đất. Ông Tr biết được di chúc có tên cụ L sau 20 ngày cụ L mất, thời điểm lập di chúc cụ L bị tai biến, không thể đọc, không thể viết, lập di chúc cũng không có người làm chứng nên Bản Di chúc ngày 15/3/2006 không đúng ý chí của cụ L. Ông Tr không tranh chấp đối với toàn bộ phần đất bà A1 và bà B1 yêu cầu Tòa án giải quyết. Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Ông Tr không có đơn yêu cầu độc lập. Nếu được chia đất thì ông Tr cũng nhận.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Anh T2; ông Nguyễn Hải V; ông Nguyễn Anh T3 trình bày: Toàn bộ quyền sử dụng đất và nhà ở 1 là tài sản của cụ Tr và cụ L để lại. Toàn bộ nhà ở 2, nhà trọ 1, 2 và 3 và tài sản gắn liền phần đất còn lại của khu I là tài sản chung của bà A1 với ông T2 và 2 con là V và T3. Phần đất tranh chấp diện tích 1.069,7m2 đã được cụ L viết di chúc chia cho bà A1. Do đó, chúng tôi không đồng ý chia cho bà B1 9m ngang như ý kiến của bà A1 trình bày tại buổi làm việc ngày 07/4/2022.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Châu Nguyễn CT đồng thời là đại diện bị đơn có lời trình bày: Thống nhất với lời trình bày và yêu cầu của bà D.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn D1 trình bày tại Biên bản lấy lời khai ngày 05/5/2021 như sau: Thống nhất với lời trình của nguyên đơn và bị đơn về các đồng thừa kế của cụ L và cụ Tr. Khi qua đời, 2 cụ để lại 3 phần đất, trong đó 1 phần đất bà A1 đang quản lý, 01 phần đất ông Tr đang quản lý, nhà và đất còn lại các bên đang tranh chấp. Ông D1 cho rằng di chúc có tên cụ L không đúng ý chí của cụ vì thời điểm lập di chúc cụ L bị liệt, 2 mắt không thấy rõ và cụ L không biết chữ; bản di chúc cũng không có người ký tên làm chứng nên ông D1 không đồng ý với nội dung di chúc. Ông D1 không biết di chúc được lập ở đâu và vào lúc nào, ông chỉ biết sau khi cụ L chết được 21 ngày thì bà A1 đưa cho các anh em trong gia đình xem di chúc. Ông D1 không đồng ý chia di sản theo nội dung di chúc có tên cụ L vì di chúc không hợp pháp. Ông D1 đề nghị chia di sản theo pháp luật. Phần di sản ông D1 được chia thì ông từ chối nhận và đồng ý chia đều di sản cho các anh em gồm bà B1, bà D, ông Tr, bà A1 và bà A2. Ông không có yêu cầu gì đối với việc giải quyết vụ án. Do ở xa nên ông đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Mai Thị A2 trình bày tại Biên bản lấy lời khai ngày 22/8/2022 như sau: Bà A2 là con riêng của cụ L. Bà A2 biết được di chúc có tên cụ L sau 20 ngày cụ L mất, thời điểm lập di chúc cụ L bị tai biến, không biết chữ, không thể đọc, không thể viết, lập di chúc cũng không có người làm chứng nên Di chúc ngày 15/3/2006 không đúng ý chí của cụ L, không phải do cụ L lập. Bà A2 không đồng ý chia tài sản theo di chúc, đề nghị chia theo pháp luật, phần tài sản chia cho bà thì bà chia cho bà B1. Bà A2 không tranh chấp đối với toàn bộ phần đất bà A1 và bà B1 yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà A2 không có đơn yêu cầu độc lập.
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND xã TM có ý kiến tại Công văn số 153/UBND-KT ngày 04/7/2022, số 166/UBND-KT ngày 19/7/2022 và số 188/UBND-NC ngày 04/8/2022 như sau: Trước ngày 31/3/2006 (không rõ ngày), UBND xã TM tiếp nhận yêu cầu của con cụ L là bà A1 về việc đề nghị đại diện Ủy ban cử cán bộ đến nhà của bà L để hỗ trợ xác thực việc lập Di chúc của bà L. Lý do là bà L già yếu gặp khó khăn trong việc đi lại. Chủ tịch UBND phân công ông Trần Văn B1 là cán bộ Tư pháp xã phối hợp với ông Vũ Văn Chính (hiện đã chết) là Trưởng Ban điều hành ấp 4 đến nhà của cụ L để xác thực về việc lập Di chúc của bà L. Theo báo cáo của ông Bình, tại thời điểm đến nhà cụ L ngày 31/3/2006 cho thấy: Bản Di chúc đề ngày 15/3/2006 do người nhà cụ L tự lập nhưng không rõ người lập; cụ L minh mẫn. Ông Bình đọc bản Di chúc có sẵn cho cụ L nghe và cụ đồng ý với nội dung di chúc. Do cụ già, yếu, không thể đi lại được, không ký tên được nên điểm chỉ vào bản di chúc. Ông Bình cầm bản Di chúc về UBND xã TM để báo cáo kết quả và trình Chủ tịch chứng thực. Do Bản Di chúc được người nhà tự lập và đánh máy sẵn đề ngày 15/3/2006 nhưng ngày chứng thực ngày 31/3/2006 nên ghi ngày 31/3/2006. Nội dung chứng thực tại trang cuối: “Bà L đã tự nguyện lập di chúc này. ... Người lập di chúc đã đọc lại bản di chúc này, đã đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và đã ký vào di chúc trước sự có mặt của tôi.” là câu mẫu có sẵn của văn bản chứng thực. Việc cụ L có biết chữ hay không thì đại diện UBND xã không rõ. Đại diện Ủy ban không có ý kiến đối với việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Công văn số 3950/UBND-NC ngày 27/10/2021 của UBND huyện BU cung cấp thông tin cho Tòa án như sau: Thửa đất số 5 và 6 cấp cho cụ L năm 2000 không qua đo đạc thực tế, không có hồ sơ lấy ý kiến của các chủ liền ranh. Phần đất diện tích 182m2 thuộc thửa đất số 104 được chỉnh giảm từ thửa đất số 1 do chủ liền ranh không sử dụng đất.
Tại Bản án dân sư sơ thẩm số 26/2022/DS-ST ngay 30/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình D đã tuyên xử:
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu A1 với bị đơn bà Nguyễn Thị D về việc yêu cầu công nhận hiệu lực Bản di chúc ngày 15/3/2006 được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã TM chứng thực ngày 31/3/2006; không chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc.
3. Chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị B1 đối với nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu A1 về việc tranh chấp thừa kế tài sản theo pháp luật.
- Tyên Bản Di chúc ngày 15/3/2006 của Nguyễn Thị L, số chứng thực 06, quyển số 01 TP/CC-SCT/DCTC của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã TM vô hiệu;
- Căn nhà cấp 4 gắn liền quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 5 và 6 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số Q 327635, số vào sổ 00841 QSDĐ/TU ngày 30/10/2000 của Ủy ban nhân dân huyện TU cấp cho bà Nguyễn Thị L và một phần thửa đất số 104 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do được đo đạc, chỉnh lý theo Quyết định số 2221/QĐ-UBND ngày 19/8/2020 của Ủy ban nhân dân huyện BU có tổng diện tích 1.543,4m2 tại xã TM, huyện BU, tỉnh Bình D là di sản của cụ Nguyễn Quang Tr và cụ Nguyễn Thị L.
- Phân chia di sản của cụ Nguyễn Thị L và cụ Nguyễn Quang Tr như sau:
a. Chia cho bà Nguyễn Thị Thu A1 quyền sử dụng đất diện tích 512,8m2 thuộc thửa đất số 5 và số 6 trong đó có 296,1m2 đất ONT bao gồm nhà ở 2 diện tích 151,2m2, 01 bồn nước, dãy nhà trọ 1 diện tích 109,2m2, dãy nhà trọ 2 diện tích 101,3m2, nhà tiền chế 1, nhà tiền chế 2 và các cây trồng gắn liền với đất được chia (có ký hiệu 2 trên sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Bà A1 được nhận tiền chênh lệch giá trị tài sản được chia từ bà Nguyễn Thị B1 số tiền 87.903.125 (tám mươi bảy triệu chín trăm lẻ ba nghìn một trăm hai mươi lăm) đồng.
b. Chia cho bà Nguyễn Thị D quyền sử dụng đất diện tích 257,6m2 bao gồm 75,6m2 đất ONT thuộc thửa số 5 và 182m2 đất thuộc thửa số 104, nhà ở, công trình xây dựng, cây trồng gắn liền với đất được chia (có ký hiệu 1 trên sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Bà D được nhận tiền chênh lệch giá trị tài sản được chia từ bà Nguyễn Thị B1 số tiền 119.929.375 (một trăm mười chín triệu chín trăm hai mươi chín nghìn ba trăm bảy mươi lăm) đồng.
c. Chia cho bà Nguyễn Thị B1 quyền sử dụng đất diện tích 440m2 thuộc thửa đất số 6 trong đó có 160m2 đất ONT bao gồm căn nhà của cụ Nguyễn Quang Tr, cụ Nguyễn Thị L để lại có tổng diện tích 110m2, nhà trọ 3 diện tích 50,9m2 các cây trồng, dãy nhà trọ gắn liền với đất được chia (có ký hiệu 3 trên bản vẽ kèm theo). Bà Nguyễn Thị Thu A1, ông Nguyễn Anh T2, ông Nguyễn Hải V và ông Nguyễn Anh T3 có nghĩa vụ thực hiện việc giao đất và tài sản trên đất cho bà Nguyễn Thị B1.
Bà B1 có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị Thu A1, ông Nguyễn Anh T2, ông Nguyễn Hải V và ông Nguyễn Anh T3 giá trị các cây trồng trên đất 10.199.000 đồng; chi phí sửa nhà số tiền 29.639.000 đồng; giá trị 50,9m2 nhà trọ 109.740.400 đồng; 12,5m2 hàng rào trị giá 2.020.000 đồng. Tổng cộng 141.959.400 đồng.
Bà B1 có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị Thu A1 tiền chênh lệch giá trị tài sản được chia số tiền 87.941.875 đồng. Tổng số tiền bà B1 phải thanh toán cho bà A1 và các thành viên trong gia đình bà A1 gồm: T2, V, T3 là 229.900.275 (hai trăm hai mươi chín triệu chín trăm nghìn hai trăm bảy mươi lăm) đồng;
Bà B1 có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị D tiền chênh lệch giá trị tài sản được chia số tiền 32.026.250 (ba mươi hai triệu không trăm hai mươi sáu nghìn hai trăm năm mươi) đồng.
d. Chia cho ông Nguyễn Văn Tr quyền sử dụng đất diện tích 332,8m2 thuộc thửa đất số 6 trong đó có 160m2 đất ở và các cây trồng trên đất (có ký hiệu 1 trên sơ đồ bản vẽ kèm theo). Bà Nguyễn Thị Thu A1, ông Nguyễn Anh T2, ông Nguyễn Hải V và ông Nguyễn Anh T3 có nghĩa vụ thực hiện việc giao đất và tài sản trên đất cho ông Nguyễn Văn Tr.
Ông Nguyễn Văn Tr có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị D tiền chênh lệch giá trị tài sản được chia số tiền 236.913.125 (hai trăm ba mươi sáu triệu chín trăm mười ba nghìn một trăm hai mươi lăm) đồng. Ông Tr có nghĩa vụ thanh toán cho bà Nguyễn Thị Thu A1, ông Nguyễn Anh T2, ông Nguyễn Hải V và ông Nguyễn Anh T3 giá trị các cây trồng trên đất số tiền 7.589.000 (bảy triệu năm trăm tám mươi chín nghìn) đồng.
(Có sơ đồ bản vẽ kèm theo).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Sau khi xet xư sơ thâm, ngay 10/10/2022 ba Nguyễn Thi ̣ Thu A la nguyên đơn co đơn khang cao, nôi dung cho rằng thưa đất số 5 va số 6 tờ ban đồ số 45 nguyên đơn đa đươc me la ba L co di chuc hơp pháp cho nguyên đơn. Do vây, nguyên đơn khang cao yêu cầu Toa an phuc thâm sưa ban an sơ thâm, chấp nhân yêu cầu khơi kiên cua nguyên đơn, không chấp nhân yêu cầu đôc lâp cua ba Nguyễn Thi ̣ B la ngươi co quyền lơi, nghia vu liên quan. Tai phiên toa, nguyên đơn và ngươi đai diên giư nguyên yêu cầu khang cao, cac đương sư không thoa thuân đươc vơi nhau về viêc giai quyết vu an.
Ý kiến của Kiểm sát viên đai diên Viên Kiêm sat nhân dân tinh B D: Những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng tại Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Bản di chúc ngày 15/3/2006 gồm nhiều trang nhưng không có chữ ký hoặc điểm chỉ của cụ L vào từng trang, không đánh số thứ tự. Cụ L không biết chữ nhưng không có người làm chứng. Khi chứng thực không có mặt cụ L. Di chúc không hợp pháp. Án sơ thẩm chia thừa kế là có căn cứ. Ty nhiên về cách tuyên án và số liệu có sai sót. Đề nghị Hội đồng xét xử sửa một phần bản án sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng, ý kiến của Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hê huyết thống: Cu ông Nguyễn Quang Tr chết năm 1977 va cu ba Nguyễn Thi ̣L chết năm 2009, hai cu co 06 ngươi con gồm:
- Ba Nguyễn Thi Ợ , chết năm 2013 (không co chồng, con).
- Ba Nguyễn Thi ̣B - Ông Nguyễn Văn D1 - Ba Nguyễn Thi Ḍ ung - Ông Nguyễn Văn Tr - Ba Nguyễn Thi ̣Thu A Cu L co môt ngươi con riêng la ba Mai Thi ̣Anh.
[2] Ba Nguyễn Thi ̣ Thu A (sau đây viết la nguyên đơn) khơi kiên ba Nguyễn Thi ̣D (sau đây viết la bi ̣đơn) yêu cầu đươc chia thưa kế quyền sư dung đất diên tich 1.168m2 thuôc thưa số 6, tơ ban đồ số 45 cu L đa đươc cấp giấy chưng nhân quyền sư dung đất ngay 30/10/2000. Cu L lâp Ban di chuc ngay 15/3/2006, chưng thưc ngay 31/3/2006 đê lai diên tich đất nêu trên cho nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu đươc sư dung đất theo ban di chuc.
[3] Bi ̣đơn khai: Về nguồn gốc đất và căn nhà la cua cha me đê lai. Bi ̣đơn đề nghi ̣Toa an giai quyết theo quy điṇ h cua phap luât.
[4] Ba Nguyễn Thi ̣B la ngươi co quyền lơi, nghia vu liên quan thống nhất về nguồn gốc đất diên tich 1.750m2 thuôc thưa số 5, số 6, tơ ban đồ số 45 va căn nha gắn liền đất la tai san cua cha me chết đê lai. Ba B cho rằng Ban di chuc ngay 15/3/2006 đươc lâp vao thơi điêm cu L không minh mẫn nên không hơp phap. Ba B yêu cầu tuyên bố Ban di chuc ngay 15/3/2006 vô hiêu va chia thưa kế nha đất cua cha me đê lai theo quy điṇ h cua phap luât.
[5] Thấy rằng: Toa an cấp sơ thâm xac điṇ h phần đất diên tich 1.750m2, đo đac thưc tế diên tich 1.543,4m2 (691,7m2 đất ơ, 851,7m2 đất trồng cây lâu năm) trong đo co 1.361,4m2 thuôc thưa số 5, số 6 tơ ban đồ số 45 cu L đa đươc cấp giấy chưng nhân quyền sư dung đất, căn nha diên tich 110m2 gắn liền đất va 182m2 đất thuôc thưa 104 chưa đươc cấp giấy chưng nhân quyền sư dung đất toa lac tai xa Tân My, huyên Bắc TU, tinh B D la di san của cụ Tr, cu L chết đê lai la co Căn cứ.
[6] Xet Ban di chuc ngay 15/3/2006 co chưng thưc cua UBND xa Tân My ngay 31/3/2006, thấy rằng: Ban di chuc không do cu L soan thao. Cu L sinh năm 1921, tai thơi điêm lâp Ban di chuc ngay 15/3/2006 thi cu L đa 85 tuôi. Ban di chuc đươc lâp ngay 15/3/2006 nhưng đến ngay 31/3/2006 mơi đươc đưa lên UBND xa Tân My chưng thưc, tai thơi điêm chưng thưc cu L không co măt nhưng UBND xa Tân My lai chưng thưc cu L co đầy đu năng lưc hanh vi dân sư… ngươi lâp di chuc đa đoc lai ban di chuc, đa đồng y toan bô nôi dung ghi trong di chuc, đa ky vao ban di chuc trươc măt cua tôi. Bản di chuc gồm nhiều trang nhưng không đươc đanh số thư tư mỗi trang va cung không co chư ky hoăc điêm chi cua cu L ơ mỗi trang. Theo quy điṇ h tai khoan 2 Điều 653 Bô luât Dân sư năm 2005 về nôi dung cua di chuc bằng văn ban, quy điṇ h:
“… di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”. Khoan 1 Điều 658 Bô luât Dân sư năm 2005 về thu tuc lâp di chuc tai cơ quan công chưng hoăc UBND xa, phương, thi ̣ trấn, quy điṇ h: “Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chuc”. Tại phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện cũng xác định cụ L không biết chữ. Như vây, Ban di chuc ngay 15/3/2006 co chưng thưc cua UBND xa Tân My ngay 31/3/2006 la không phu hơp phap luât. Toa an cấp sơ thâm xac điṇ h Ban di chuc không hơp phap la co Căn cứ.
[7] Toa an cấp sơ thâm chia thưa kế theo toan bô diên tich đất 1.543,4m2 va căn nha diên tich 110m2 gắn liền đất la di san cua cu Tr va cu L đê lại theo quy điṇ h cua phap luât: Chia cho ba D 257,6m2 đất, ông Tr 332,8m2 đất, ba B 440,2m2 đất, ba A 512,8m2 đất (nhiều hơn cac đồng thưa kế khác) la co xem xet đến công sưc gin giư, tôn tao đất cua ba A; co căn cứ va đung phap luât (kỷ phần của ông D1 tự nguyện để lại cho các thừa kế; kỷ phần của bà A2 tự nguyện để lại cho bà B1). Ty nhiên, về phần giai quyết giá trị tai san trên đất và giá trị tài sản chênh lệch, Toa an cấp sơ thâm co sai sot trong việc tính toan số tiền các đương sự phải thanh toán và cách tuyên án chưa phù hợp. Do vây, cần sưa một phần ban an sơ thâm. Khang cao cua ba A la co cơ sơ chấp nhân môt phần. Y kiến cua Kiêm sat viên la phu hơp. An phi sơ thâm: Miễn án phi cho ba D, ông Tr, ba B do la ngươi cao tuôi va co đơn xin miễn an phi. Giam an phi cho ba A co đơn xin giam an phi do hoan canh gia đình khó khăn đươc UBND xa Tân My xac nhân. An phi phuc thâm: Ba A không phai chiụ . Chi phi xem xet, thâm điṇ h tai chỗ, đo đac va điṇ h gia tai san: Cac đương sư phai nôp theo quy điṇ h cua phap luât.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ cac Điều: 653, 658, 674, 675, 676, 685 Bộ luật dân sự năm 2005;
- Căn cứ cac Điều: 147; 148; 157 165, khoan 2, Điều 308; Điều 309 Bộ luật tố tụng dân sự ;
- Căn cứ các Điều: 12, 14, 15, 26, 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Căn cứ Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm,
Tyên xử:
Chấp nhân môt phần yêu cầu khang cao cua ba Nguyễn Thi ̣Thu A. Sưa một phần Ban an số 26/2022/DS-ST ngay 30/9/2022 của Tòa án nhân dân huyện B như sau:
1. Không chấp nhân yêu cầu khơi kiên cua ba Nguyễn Thi ̣Thu A đối vơi ba Nguyễn Thi ̣D về viêc tranh chấp thưa kế tai san (yêu cầu chia thưa kế tai san theo Ban di chuc ngay 15/3/2006 cua cu Nguyễn Thi ̣ L co chưng thưc ngay 31/3/2006 cua UBND xa Tân My).
2. Chấp nhân yêu cầu đôc lâp cua ba Nguyễn Thi ̣B đối vơi ba Nguyễn Thi ̣ Thu A về viêc tranh chấp thưa kế tai san. Tyên bố Ban di chuc ngay 15/3/2006 cua cu Nguyễn Thi ̣L co chưng thưc ngay 31/3/2006 cua UBND xa Tân My la không hơp phap. Chia thưa kế tai san cua cu ông Nguyễn Quang Tr va cu ba Nguyễn Thi ̣L như sau:
- Chia cho ba Nguyễn Thi ̣ Thu A đươc quyền sư dung diên tich đất 512,8m2 thuôc thưa đất số 5, 6 tơ ban đồ số 45 trong đo co 296,1m2 đất ơ va sơ hưu toan bô tai san gắn liền đất: Nha ơ, nha tro, cây trồng… toa lạc tai xa Tân My, huyên Bắc TU, tinh B D (ky hiêu số 2 trên sơ đồ kem theo ban an).
- Chia cho ba Nguyễn Thi ̣B đươc quyền sư dung diên tich đất 440,2m2 thuôc thưa đất số 6 tơ ban đồ số 45 trong đo co 160m2 đất ơ va sơ hữu toan bô tai san gắn liền đất: căn nha diên tich 110m2, nha tro, cây trồng… toa lac tai xa Tân My, huyên Bắc TU, tinh B D (ky hiêu số 3 trên sơ đồ kem theo ban an).
- Chia cho ông Nguyễn Văn Tr đươc quyền sư dung diên tich đất 332,8m2 thuôc thưa đất số 6 tơ ban đồ số 45 trong đo co 160m2 đất ơ va sơ hưu toan bô tai san gắn liền đất: cây trồng… toa lac tai xa Tân My, huyện Bắc TU, tinh B D (ky hiêu số 4 trên sơ đồ kem theo ban an).
- Chia cho ba Nguyễn Thi ̣ D đươc quyền sư dung diên tich đất 257,6m2 thuôc thưa đất số 5 tơ ban đồ số 45 trong đo co 75,6m2 đất ơ, 182m2 đất thuôc thưa số 104; ba D đươc sơ hưu toan bô tai san gắn liền đất: nha ơ, công trinh xây dưng, cây trồng… toa lac tai xa Tân My, huyên Bắc TU, tỉnh B D (ky hiêu số 1 trên sơ đồ kem theo ban an).
- Buôc ba Nguyễn Thi ̣ B co nghia vu thanh toan cho: Ba Nguyễn Thi ̣ Thu A, ông Nguyễn Anh T, ông Nguyễn Hai V, ông Nguyễn Anh T1 239.501.525 đồng (khoan tiền chênh lêch gia tri ̣tai san va gia tri ̣tài san cua bà A, ông T, ông V, ông T1 trên phần đất ba B đươc chia).
- Buôc ba Nguyễn Thi ̣ B co nghia vu thanh toan cho ba Nguyễn Thi ̣ D 151.955.625 đồng (khoan tiền chênh lêch gia tri ṭ ai san).
- Buôc ông Nguyễn Văn Tr co nghia vu thanh toan cho ba Nguyễn Thị D 236.901.875 đồng (khoan tiền chênh lêch gia tri ṭ ai san).
- Buôc ông Nguyễn Văn Tr co nghia vu thanh toan cho ba Nguyễn Thi ̣ Thu A, ông Nguyễn Anh T, ông Nguyễn Hai V, ông Nguyễn Anh T1 7.589.000 đồng (gia tri ̣cây trồng cua ba A, ông T, ông V, ông T1 trên phần đất ông Tr đươc chia).
Cac đương sư đươc chia thưa kế quyền sư dung đất, sơ hưu tai san có trach nhiêm đăng ky theo quy điṇ h cua phap luât. Kiến nghị UBND huyện BU thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00841 QSDĐ/TU do UBND huyện TU cấp ngày 30/10/2000 cho bà Nguyễn Thị L, để cấp cho các đương sự theo quy định pháp luật.
3. An phi, chi phi xem xet, thâm điṇ h tai chỗ, đo đac va điṇ h giá tai san:
- An phi sơ thâm: Miễn an phi cho ba Nguyễn Thi ̣D, ba Nguyễn Thi ̣ B, ông Nguyễn Văn Tr. Ba Nguyễn Thi ̣Thu A phai chiụ 45.000.000 đồng đươc khấu trư 5.000.000 đồng tam ưng đa nôp theo Biên lai thu tam ưng án phí, lê phi Toa an số 0054601 ngay 11/12/2020 cua Chi cuc Thi hanh an dân sự huyên Bắc TU. Ba A con phai nôp tiếp 40.000.000 đồng.
- An phi phuc thâm: Ba Nguyễn Thi ̣Thu A không phai chiụ . Chi cuc Thi hanh an dân sư huyên Bắc TU hoan lai cho ba A 300.000 đồng theo Biên lai thu tam ưng an phi, lê phi Toa an số 0010106 ngay 11/10/2022.
- Chi phi xem xet, thâm điṇ h tai chỗ, đo đac va điṇ h gia tai san la 8.000.000 đồng (ba A đa tam ưng 5.000.000 đồng, ba B đa tam ưng 3.000.000 đồng). Ba Nguyễn Thi ̣ Thu A, ba Nguyễn Thi ̣ B, ông Nguyễn Văn Tr, ba Nguyễn Thi ̣ D mỗi ngươi phai chiụ 2.000.000 đồng. Ba D nôp 2.000.000 đồng, ông Tr nôp 1.000.000 đồng đê hoan tra lai cho ba Ảo. Ông Tr nôp 1.000.000 đê hoan tra lai cho ba B.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án về tranh chấp thừa kế tài sản số 111/2023/DS-PT
Số hiệu: | 111/2023/DS-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 04/04/2023 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về