Bản án về tranh chấp nợ tiền hụi số 17/2023/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 17/2023/DS-ST NGÀY 15/03/2023 VỀ TRANH CHẤP NỢ TIỀN HỤI

Ngày 15 tháng 3 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Tp. Vũng Tàu xét xử vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý số 388/2022/DSST ngày 05 tháng 10 năm 2022 về việc:“Tranh chấp nợ tiền hụi”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2023/QĐ- XX ngày 08 tháng 02 năm 2023, Quyết định hoãn phiên Tòa ngày 27-02-2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Mai Thị N, sinh năm 1964 Địa chỉ: Thôn 02, xã Long S, thành phố X, tỉnh Y ( có mặt)

- Bị đơn: Chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T), sinh năm 1985 Địa chỉ: Thôn 01, xã Long S, thành phố X, tỉnh Y ( vắng mặt đến lần thứ hai)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 02-8-2022 và qua quá trình làm việc tại Tòa nguyên đơn bà Mai Thị N trình bày:

Do nguyên đơn bà N và bị đơn chị T là người quen cùng cư trú tại xã Long S thành phố X. Năm 2019 và năm 2020, bị đơn chị Tâm có kêu gọi mọi người, bà con cùng xã Long Sơn chơi hụi; chị Tâm là chủ hụi.

Nguyên đơn bà Niếu có tham gia chơi 05 dây hụi; bốn dây hụi mỗi tháng đóng 2.000.000đ(Hai triệu đồng) và một dây hụi tháng đóng 5.000.000đ(Năm triệu đồng).

Tổng số tiền nguyên đơn bà N đã đóng cho bị đơn chị T là 236.200.000đ(Hai trăm ba mươi sáu triệu hai trăm ngàn đông). Bị đơn chị T đã trả cho nguyên đơn bà N 105.200.000đ(Một trăm lẻ năm triệu hai trăm ngàn đồng), số nợ hụi còn lại là 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng), bị đơn chị Tâm không trả nên bà Niếu khởi kiện với yêu cầu bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T) phải trả số nợ chụi còn lại là: 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng); không yêu cầu bị đơn trả lãi.

Đối với bị đơn: Chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T): Tòa án nhân dân thành phố X nhiều lần triệu tập bị đơn chị Tâm đến Tòa án giải quyết vụ kiện nhưng chị T vắng mặt không lý do. Ngày 15-12-2022, Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu đã triệu tậm bị đơn chị Tâm đến trụ sở Công an xã Long S để giải quyết vụ kiện; giao nộp, công bố, tiếp cận và công khai chứng cứ; bị đơn chị Tâm có mặt xác nhận tính đến ngày 15-12-2022, chị T còn nợ nguyên đơn bà N số tiền nợ hụi phải trả bà Nlà 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng); bị đơn chị T viết và ký xác nhận vào sổ hụi số tiền hụi còn nợ bà N nhưng bị đơn chị T không ký vào biên bản làm việc (BL số 28).

Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố X phát biểu quan điểm:

[1]Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, thư ký đã thực hiện đầy đủ thủ tục tố tụng trong giai đoạn sơ thẩm Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; căn cứ tại các Điều 70,71và Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; bị đơn chị Cái Hồng T( Cái Thị Hồng T), chưa thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

[2]Về nội dung: Căn cứ các Điều; Điều 471, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Mai Thị N đối với bị đơn chị Cái Hồng T(Cái Thị Hồng T); buộc bị đơn trả số hụi mà nguyên đơn bà Mai Thị N đã góp là 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng).

Án phí: Dân sự sơ thẩm bị đơn chị T phải chịu theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn bà Mai Thị N được hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố X; nhận định của Tòa án:

[1] Về tố tụng: Năm 2019 và năm 2020, giữa nguyên đơn nguyên đơn bà Mai Thị N có tham gia 05 dây hụi do bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T) làm chủ, nay có sự tranh chấp nên xác định đây là vụ án Dân sự “Tranh chấp hụi”; căn cứ Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn chị Cái Hồng T(Cái Thị Hồng Tâm), có hộ khẩu thường trú thôn 7, cư trú tại Thôn 01, xã Long S, X Tàu; căn cứ điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Ngày 27-02-2023, Tòa án nhân dân thành phố X đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm; bị đơn chị T được triệu tập hợp lệ vắng mặt không lý do, nay chị T vắng mặt đến lần thứ 2, không vì trở ngại khách quan; Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn chị Cái Hồng Tâm (Cái Thị Hồng Tâm).

Đối với ông Lê Văn V là chồng của nguyên đơn bà Mai Thị N; ông V xác nhận khoản tiền mà bà N vợ ông chơi hụi với chị T là tiền riêng của bà N, trong vụ án này ông V không liên quan; Hội đồng xét xử xét thấy đây là tài sản riêng của bà N chơi hụi với chị T do đó xét yêu cầu của đương sự và quy định của pháp luật không đưa ông V vào tham gia tố tụng.

[2] Về nội dung: Năm 2019 và 2020, do chị Cái Hồng T( Cái Thị Hồng T), làm chủ các dây hụi, huy động tiền nhàn rỗi của các chị, em cùng trú tại xã Long S, mục đích giúp nhau làm kinh tế. Nguyên đơn bà N đã tham gia 05 dây hụi, 04 dây hụi góp mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) và 01 dây hụi góp mỗi tháng 5.000.000đ (Năm triệu đồng). Tổng số tiền hụi nguyên đơn bà N đã góp cho bị đơn chị Tâm là 236.200.000đ(Hai trăm ba mươi sáu triệu hai trăm ngàn đông); bị đơn chị Tâm đã trả bà Niếu 105.200.000đ(Một trăm lẻ năm triệu hai trăm ngàn đồng), số hụi còn lại 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng), bà N đòi nhiều lần bị đơn chị T không trả nên đã khởi kiện chị Tâm ra Tòa án nhân dân thành phố X.

[3] Về chứng cứ: Nguyên đơn cung cấp:

+ 05 cuốn sổ ghi số hụi đã góp và số hụi đã nhận và số hụi chủ hụi chị Tâm còn phải trả (BL từ 16 đến 20).

Tại phiên Tòa hôm nay nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu Tòa án buộc bị đơn chị Cái Hồng T(Cái Thị Hồng T) phải trả số hụi nguyên đơn bà N đã góp là 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng), không yêu cầu bị đơn trả lãi.

+ Bị đơn chị Cái Hồng TCái Thị Hồng T), không cung cấp tài liệu, chứng cứ nào Ngày 15-12-2022, Tòa án tiến hành tổ chức làm việc, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T; ký sổ nhận nợ hụi (BL20), ghi tính đến ngày 15-12-2022, bị đơn chị T còn nợ nguyên đơn bà Mai Thị N số tiền hụi còn phải trả bà N là 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng); căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đây là tình tiết không phải chứng minh.

[4] Từ những chứng cứ trên Hội đồng xét xử có đủ căn cứ nhận định:Giữa nguyên đơn bà Mai Thị Nvà bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T) có xác lập và chơi 05 dây hụi; 04 dây góp hụi mỗi tháng 2.000.000đ(Hai triệu đồng); 01 dây 5.000.000đ (Năm triệu đồng), thời gian mỗi dây hụi phụ thuộc vào số lượng người chơi, trung bình là 24 tháng.

Tới ngày xét xử bị đơn chị T chưa trả số hụi còn phải trả nguyên đơn bà N là 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng).

[5] Hội đồng xét xử xét thấy; có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Mai Thị N đối với bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T) về việc “Tranh chấp nợ hụi”; buộc bị đơn chị Cái Hồng T(Cái Thị Hồng T) phải trả bà N số nợ hụi là 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng); căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu bên phải thi hành án chậm thi hành nghĩa vụ phải thực hiện thì bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về tiền lãi Tại phiên Tòa nguyên đơn bà N không yêu cầu bị đơn chị Ttrả lãi do đó; Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí DSST: Do Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T) phải chịu toàn bộ án phí là 6.550.000đ (Sáu triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng).

Cách tính án phí (từ trên 6.000.000đ đến 400.000.000đ là 5% giá trị tài sản có tranh chấp).

Nguyên đơn bà Mai Thị N được hoàn lại tiền tạm ứng án phí 3.300.000đ(Ba triệu ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0003213, ngày 03-10-2022, của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố X.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều: Điều 26, Điều 35, khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 471, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

[1] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Mai Thị N với bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T); buộc bị đơn chị Cái Hồng T (Cái Thị Hồng T) có nghĩa vụ trả số nợ hụi là 131.000.000đ (Một trăm ba mươi mốt triệu đồng), cho nguyên đơn bà Mai Thị N.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu bên phải thi hành án chậm thi hành nghĩa vụ phải thực hiện thì bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

[2] Án phí DSST:Bị đơn chị Cái Hồng T(Cái Thị Hồng T) phải chịu 6.550.000đ (Sáu triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng).

[3] Nguyên đơn bà Mai Thị N được hoàn lại tiền tạm ứng án phí 3.300.000đ (Ba triệu ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0003213, ngày 03-10-2022, của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố X.

[4] Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án; đượng sự vắng mặt là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

[5] Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp nợ tiền hụi số 17/2023/DS-ST

Số hiệu:17/2023/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 15/03/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về