TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 04/04/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON
Trong ngày 04 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 355/2021/TLST- HNGĐ, ngày 17 tháng 12 năm 2021 về “Tranh chấp ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2022/QĐXXST-HN ngày 03 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1986 (yêu cầu xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Bị đơn: anh Dương Hòa T, sinh năm 1982 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
Con chung của chị T và anh T tên: Dương Gia L, sinh ngày 09/7/2013.
Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện C, tỉnh Trà Vinh (yêu cầu xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày: Chị và anh T đi đến hôn nhân do tự tìm hiểu, sau đó được hai bên gia đình đồng ý làm lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C vào ngày 04/7/2012, nữ trang ngày cưới tổng cộng 05 chỉ vàng 24kra và 01 chỉ vàng 18kra, số nữ trang này đã bán hiện nay không còn, sau ngày cưới vợ chồng không có nhiều hạnh phúc, luôn phát sinh mâu thuẫn, cải vã, không tìm được tiếng nói chung, đến tháng 2 năm 2020 chị và anh T chính thức ly thân với nhau, không hàn gắn được.
Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng sinh được 01 người con chung tên Dương Gia L, sinh ngày 09/7/2013 hiện đang sống chung với chị.
Về tài sản chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có tạo lập tài sản chung.
Về nợ chung: Quá trình chung sống vợ chồng không có thiếu nợ ai và cũng không có ai nợ vợ chồng chị.
Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị xin được ly hôn với anh Dương Hòa T.
- Về con chung tên: Dương Gia L, sinh ngày 09/7/2013 hiện đang sống chung với chị, sau khi ly hôn theo nguyện vọng của con sống với chị thì chị tiếp tục nuôi dưỡng, chị xin rút lại không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung; Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Dương Hòa T là bị đơn vắng mặt nên không có lời trình bày.
Tại biên bản lấy lời khai cháu Dương Gia L là con của chị T và anh T trình bày: Cháu là con của bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Dương Hòa T, cháu đang học lớp 3, trường tiểu học B, hiện đang sống chung với mẹ, sau khi cha mẹ ly hôn nguyện vọng của cháu muốn được sống chung với mẹ là bà Nguyễn Thị Thanh T.
Vụ kiện đã được Tòa án tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng anh Dương Hòa T vắng mặt do đó không tiến hành phiên hòa giải được và quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Thanh T là nguyên đơn, cháu Dương Gia L là con của chị T và anh T vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, đối với anh Dương Hòa T là bị đơn vắng mặt lần thứ 02 không có lý do.
Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C trình bày quan điểm cho rằng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi Tòa án thụ lý đến thời điểm này Thẩm phán đã chấp hành đúng theo Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự, đảm bảo về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp, xác định tư cách người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời gian ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát, cấp và tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng, đã thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ và đúng theo trình tự pháp luật quy định của phiên tòa sơ thẩm.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên phía bị đơn anh Dương Hòa T chưa chấp hành nghiêm quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự cụ thể anh Dương Hòa T không có mặt trong các phiên hòa giải, công khai chứng cứ mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ.
Về nội dung vụ kiện Vị đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào quy đinh tại các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình;
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh T.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Dương Hòa T được ly hôn.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dương Gia L, sinh ngày 09/7/2013.
Anh Dương Hòa T được quyền thăm và chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chưa yêu cầu nên không xem xét.
- Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.
Vị còn đề nghị buộc chị Nguyễn Thị Thanh T có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên Tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Thanh T là nguyên đơn, cháu Dương Gia L là con của chị T và anh T vắng mặt có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, đối với anh Dương Hòa T là bị đơn vắng mặt lần thứ 02 không có lý do, căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử.
Về xác định quan hệ tranh chấp: Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thì đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dụng vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Dương Hòa T được xác lập vào năm 2011, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C vào ngày 04/7/2012 đúng quy định của pháp luật. Đây là tình tiết không cần phải chứng minh được quy định tại khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự, từ đó xác định hôn nhân giữa chị T và anh T là hôn nhân hợp pháp.
Xét về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị T cho rằng sau ngày cưới vợ chồng không có nhiều hạnh phúc, luôn phát sinh mâu thuẫn, cải vã, không tìm được tiếng nói chung, đến tháng 2 năm 2020 chị và anh T chính thức ly thân với nhau, không hàn gắn được.
Qua xác minh chính quyền địa phương anh Dương Hòa T là con của bà Lý Thị H, sau khi xác lập hôn nhân chị T và anh T sống chung với bà H, hai người đều là giáo viên dạy học, sau đó anh T không còn đi dạy học nữa, anh T và chị T không còn sống chung khoảng trên 03 năm nay, chị T và anh T có mâu thuẫn hay không thì phía chính quyền không rõ, về tài sản chung và nợ chung không nghe nói vì sống chung với bà H.
Nay chị T xác nhận vợ chồng không còn tình cảm với nhau và yêu cầu được ly hôn, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung tên: Dương Gia L, sinh ngày 09/7/2013 hiện đang sống chung với chị T, theo lời trình bày của chị T thống nhất theo nguyện vọng của cháu Gia L sống với ai người đó nuôi dưỡng, mặt khác theo nguyện vọng của cháu Gia L muốn được sống với chị T, từ đó nghĩ nên giao chị T được quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dương Gia L sau khi ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Anh Dương Hòa T có quyền thăm nom chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: chị Nguyễn Thị Thanh T chưa có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.
[2.5] Về án phí: chị Nguyễn Thị Thanh T có nghĩa vụ chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình;
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thanh T.
- Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Dương Hòa T được ly hôn.
- Về con chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Dương Gia L, sinh ngày 09/7/2013.
Anh Dương Hòa T được quyền thăm và chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chưa yêu cầu nên không xem xét.
- Về tài sản chung, về nợ chung: Các đương sự chưa yêu cầu, nên không xem xét.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2020/0006588, ngày 17/12/2021 do Chi cục thi hành án dân sự huyện C thu, chị Nguyễn Thị Thanh T đã nộp đủ tiền án phí, anh Dương Hòa T không phải nộp án phí.
2. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Bản án về tranh chấp ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con số 09/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 09/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Càng Long - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/04/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về