Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 99/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GIÁ RAI – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 99/2022/HNGĐ-ST NGÀY 19/09/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 19 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Giá Rai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 290/2022/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2022 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 108/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Lâm Yến N – sinh năm: 1993 Địa chỉ: ấp 2, xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: anh Nguyễn Hoàng Đ – sinh năm: 1989 Địa chỉ: ấp 2, xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu (Chị Nh có mặt, anh Đ vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Nguyên đơn chị Lâm Yến N trình bày theo đơn khởi kiện và lời khai:

Về hôn nhân: chị Nh và anh Đ sống chung vợ chồng với nhau vào năm 2011, khi về sống chung vợ chồng do tự nguyện có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai ngày 02/02/2012. Trong cuộc sống chung vợ chồng giữa chị Nh và anh Đ có phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã ly thân. Trong thời gian ly thân gia đình có động viên hàn gắn hôn nhân nhưng chị Nh không đồng ý. Nay, chị Nh có yêu cầu ly hôn và không có nguyện vọng hàn gắn hôn nhân Về con chung: chị Nh và anh Đ có một người con chung tên Nguyễn Hoàng H – sinh ngày 08/01/2013, hiện đang sống chung với chị Nh. Khi ly hôn chị Nh có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không có yêu cầu cấp dưỡng Về tài sản: chị Nh không có yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Hoàng Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để làm việc, hòa giải, xét xử nhưng anh Đ vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn vẫn giữ nguyên ý kiến và yêu cầu, không cung cấp tài liệu chứng cứ mới.

Kiểm sát viên phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định của luật tố tụng dân sự; Diễn biến tại phiên tòa thẩm phán chủ tọa phiên tòa và Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng theo luật định, nguyên đơn đã được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật, bị đơn đã được triệu tập nhiều lần nhưng vắng mặt nên không thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với sự vắng mặt của anh Đ, do anh Đ đã được Tòa án triệu tập để tham gia hòa giải, xét xử nhiều lần thông qua cha, mẹ anh Đ, nhưng anh Đ vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ là đúng quy định.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử - Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Về hôn nhân: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lâm Yến N có yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Hoàng Đ.

- Về con chung: tiếp tục giao cháu Nguyễn Hoàng H – sinh ngày 08/01/2013 cho chị Lâm Yến N được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu Nguyễn Hoàng H tròn 18 tuổi.

- Về tài sản: do chị Lâm Yến N không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Sau khi nghiên cứu vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: chị Lâm Yến N có yêu cầu khởi kiện được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng Đ. Anh Đ có địa chỉ tại ấp 2, xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

2. Về tố tụng: Do anh Nguyễn Hoàng Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Hoàng Đ theo quy định.

3. Về nội dung vụ án:

Về hôn nhân: chị Nh xác định giữa chị Nh và anh Đ sống chung vợ chồng với nhau vào năm 2011 trên tinh thần tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai ngày 02/02/2012. Trong quá trình chung sống, chị Nh và anh Đ phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã ly thân từ tháng 6/2022 cho đến nay. Nay, chị Như có yêu cầu ly hôn và không có nguyện vọng hàn gắn hôn nhân.

Hội đồng xét xử xét thấy: đời sống chung vợ chồng phải xuất phát từ tình cảm yêu thương giữa các bên, sự quan tâm chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau. Nhưng giữa chị Nh và anh Đ có nhiều mâu thuẫn nên đã ly thân nhau từ tháng 06/2022 đến nay, trong thời gian ly thân gia hai bên có vận động hàn gắn hôn nhân nhưng chị Nh không đồng ý. Quá trình Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành triệu tập anh Đ để hòa giải hàn gắn hôn nhân, nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không có lý do. Theo biên bản xác minh tình trạng hôn nhân của chị Nh và anh Đ xác định: “Chị Nh và anh Đ có nhiều mâu thuẫn nên không còn sống chung với nhau, tình cảm vợ chồng không còn…” từ đó thấy rằng đời sống chung vợ chồng giữa chị Nh và anh Đ không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lâm Yến N .

Về con chung: chị Nh xác định trong thời gian sống chung vợ chồng với anh Đ, giữa chị Nh và anh Đ có một người con chung tên Nguyễn Hoàng H – sinh ngày 08/01/2013 hiện đang sống chung với chị Nh. Khi ly hôn, chị Nh có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không có yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, con chung của chị Nh và anh Đ hiện tại đang sống với chị Nh từ khi ly thân cho đến nay và trong thời gian này cháu Huy phát triển ổn định và được đi học. Nên việc tiếp tục giao cháu Nguyễn Hoàng H cho chị Nh được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp nên được chấp nhận.

Về cấp dưỡng: Do chị Nh không có yêu cầu cấp nên anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đ không trực tiếp nuôi con chung nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Do chị Nh không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: chị Lâm Yến N phải chịu số tiền 300.000 đồng.

Xét quan điểm cũng như ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp và có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về “định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án” của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: cho ly hôn giữa chị Lâm Yến N và anh Nguyễn Hoàng Đ.

2. Về con chung: chấp nhận yêu cầu xin nuôi con của chị Lâm Yến N . Tiếp tục giao cháu Nguyễn Hoàng H – sinh ngày 08/01/2013 cho chị Lâm Yến N được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu Nguyễn Hoàng H tròn 18 tuổi.

Về cấp dưỡng: Do chị Nh không có yêu cầu nên anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đ không trực tiếp nuôi con chung nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về tài sản: do chị Lâm Yến N không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: chị Lâm Yến N có nghĩa vụ chịu tiền án phí là 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. chị Nh đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004187 ngày 21 tháng 7 năm 2022, tại Chi cục Thi hành án dân sự Thị xã Giá Rai sẽ được chuyển thu án phí. Anh Nguyễn Hoàng Đ không phải chịu án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

98
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 99/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:99/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/09/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về