Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 97/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒN ĐẤT - TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 97/2023/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 03 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 137/2023/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2023 về việc Tranh chấp về ly hôn và nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2023/QĐXX-HNGĐ ngày 09 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị D, sinh năm 1992 (có mặt) Địa chỉ: Số 141/1 Nguyễn An Ninh, phường Vĩnh Lạc, thành phố RG, KG.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1979 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp Thuận An, xã Bình Sơn, huyện HĐ, tỉnh KG.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo nội dung đơn xin ly hôn, chị Võ Văn D trình bày:

Tôi và ông T tự quen biết, tìm hiểu và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND phường Vĩnh Lạc. Trong thời gian sống chung thì vợ chồng có một con chung là Trần Hoàng T1, sinh ngày 08/01/2013.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Tôi và ông T chỉ chung sống với nhau được một thời gian ngắn rồi ông T tự bỏ đi từ năm 2017 đến nay, hai bên không quan tâm đến cuộc sống của nhau.

Nay tôi yêu cầu tòa án giải quyết cho tôi các vấn đề như sau:

Về hôn nhân: Tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông T.

Về con chung: Tôi yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung của vợ chồng: Hai vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung của vợ chồng: Hai vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Trần Văn T trình bày:

Tôi và cô D kết hôn vào năm 2011, hai bên có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Trong thời gian chung sống, vợ chồng tôi luôn bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cự cãi, bất hòa, không hòa hợp được nên hai bên quyết định sống ly thân nhiều năm nay.

Nay tôi đồng ý ly hôn với cô D.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung tên Trần Hoàng T1, sinh ngày 08/01/2013. Hiện nay con đang ở cùng với mẹ nên tôi đồng ý giao con cho cô Võ Thị D nuôi dưỡng. Tôi sẽ cấp dưỡng nuôi con tùy theo khả năng của mình.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Chị Võ Thị D có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Trần Văn T. Phía bị đơn cư trú tại ấp Thuận An, xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Xét thấy đây là tranh chấp về quan hệ hôn nhân gia đình, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn có Đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3]. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị D và anh Trần Văn T kết hôn là do tự nguyện yêu thương và đi đến hôn nhân. Anh chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/7/2011 là đúng quy định của Luật Hôn nhân gia đình. Do đó, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, trong thời kỳ hôn nhân anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không còn tiếng nói chung, dẫn đến việc hai bên đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay, không quan tâm đến cuộc sống của nhau.

Hội đồng xét xử (HĐXX) xét thấy: Tại bản tự khai của mình, anh T xác định anh chị không còn tình cảm với nhau nữa nên anh cũng đồng ý ly hôn với chị D. Như vậy, HĐXX có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân giữa chị D và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 55 Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị D và anh T.

[4]. Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trần Hoàng T1, sinh ngày 08/01/2013. Chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Xét thấy, từ khi anh chị sống ly thân đến nay, cháu T1 do chị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc; nay đã có cuộc sống ổn định. Mặt khác, phía anh T cũng đồng ý giao con cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng. Do đó, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cũng như nguyện vọng của cháu T1, HĐXX chấp nhận yêu cầu được nuôi con của chị D.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị D không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Từ những nhận định trên, sau khi thảo luận nghị án, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con của chị Võ Thị D.

[6]. Về án phí: Chị D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, 227, 228, 266 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Áp dụng các Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: 1.Về quan hệ hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Võ Thị D và anh Trần Văn T.

2. Về con chung:

- Giao cho chị Võ Thị D được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trần Hoàng T1, sinh ngày 08/01/2013 đến khi con tới tuổi trưởng thành.

Trong thời gian chị D nuôi dưỡng con chung, anh T có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha (mẹ) các cháu hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

4. Về án phí Hôn nhân sơ thẩm: Chị Võ Thị D phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang theo biên lai thu số 0004482 ngày 20 tháng 3 năm 2023. Chị D không phải nộp thêm.

Án xử công khai. Báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Trần Văn T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

11
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 97/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:97/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòn Đất - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:03/07/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về