Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 97/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô MÔN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 97/2023/HNGĐ-ST NGÀY 19/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 19 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 275/2023/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 123/2023/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Tố Q, sinh năm 1993. (có mặt) Địa chỉ: Khu vực B, phường L, quận M, thành phố Cần Thơ.

Bị đơn: Anh Trần Minh T, sinh năm 1994. (vắng mặt) Địa chỉ: Khu vực B, phường L, quận M, thành phố Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 06/10/2023 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tố Q trình bày:

Vào năm 2015, sau một thời gian tìm hiểu, chị và anh Trần Minh T đã tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Long Hưng ngày 12/6/2018. Quá trình chung sống, vợ chồng có 01 con chung tên Trần Minh Th (nam, sinh ngày 16/7/2018). Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, bất hòa về tình cảm, anh T có sử dụng chất cấm, chị có khuyên ngăn nhưng anh T vẫn không sửa đổi nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng nghiêm trọng. Chị và anh T đã ly thân từ tháng 5/2023 đến nay. Do đó, chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Minh Th (nam, sinh ngày 16/7/2018), hiện đang sống chung với chị. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Th đến trưởng thành, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án, anh T nhiều lần vắng mặt không có lý do, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được nên được đưa ra xét xử công khai.

Tại phiên tòa, - Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tố Q vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh T, yêu cầu được nuôi dưỡng con chung đến trưởng thành, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung không có.

- Bị đơn anh Trần Minh T vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Chị Nguyễn Thị Tố Q và anh Trần Minh T tự nguyện tiến tới hôn nhân, có đăng ký kết hôn nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và điều chỉnh. Quá trình chung sống, có phát sinh mâu thuẫn, chị Q khởi kiện ly hôn và yêu cầu giải quyết việc nuôi dưỡng con chưa thành niên nên quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Trần Minh T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét quan hệ hôn nhân: Chị Q và anh T là vợ chồng, có đăng ký kết hôn vào ngày 12/6/2018. chị Q cho rằng vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, anh T sử dụng chất cấm, chị không khuyên can được nên vợ chồng thường hay cãi vả nhau. Mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng và không giải quyết được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục thông báo cho anh T đúng trình tự luật định để tham gia tố tụng tại tòa nhưng phía anh T nhiều lần vắng mặt không có lý do. Tại phiên tòa, chị Q khẳng định không thể tiếp tục sống chung với anh T. Như vậy, cho đến nay mâu thuẫn giữa chị Q và anh T vẫn không giải quyết được. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa các đương sự đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị Q đối với anh T là có cơ sở chấp nhận.

[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị Q và anh T có 01 con chung tên Trần Minh Th (nam, sinh ngày 16/7/2018), hiện đang sống chung với chị Q. chị Q yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Th đến trưởng thành, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy, từ trước đến nay, chị Q là người chăm sóc cho cháu Th và hiện cháu Th cũng đang sống chung với chị Q. Do đó, nhằm tránh làm xáo trộn cuộc sống của trẻ, Hội đồng xét xét xử thiết nghĩ cần giao cháu Th cho chị Q nuôi dưỡng đến trưởng thành là phù hợp.

Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được ngăn cản anh T thực hiện quyền này.

Về việc cấp dưỡng nuôi con, do chị Q không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử ghi nhận và không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Q cho rằng quá trình chung sống chị và anh T không có tài sản chung và nợ chung. Tuy nhiên, do anh T vắng mặt nên chưa xác định được phần tài sản chung và nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết tài sản chung và nợ chung, trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Q phải chịu án phí không có giá ngạch là 300.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Tố Q.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Tố Q được ly hôn với anh Trần Minh T.

2/ Về con chung: Giao cháu Trần Minh Th (nam, sinh ngày 16/7/2018) cho chị Nguyễn Thị Tố Q nuôi dưỡng đến trưởng thành, anh Trần Minh T không cấp dưỡng nuôi con.

anh T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được ngăn cản anh T thực hiện quyền này.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết, trường hợp sau này có phát sinh tranh chấp sẽ giải quyết thành vụ án khác.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Tố Q phải nộp số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Chuyển số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) chị Q đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0002314 ngày 10/10/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ thành án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt được quyền kháng cáo. Đối với đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

3
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 97/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:97/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ô Môn - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về