Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 93/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ GÒ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 93/2023/HNGĐ-ST NGÀY 12/04/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 12 tháng 4 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 178/2022/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2023, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Mỹ L, sinh năm 1993 (xin vắng mặt);

Địa chỉ: ấp MN, xã BĐ, thị xã GC, tỉnh T; Chỗ ở: ấp B, xã GT, huyện GCĐ, tỉnh T;

- Bị đơn: Anh Lê Tuấn A, sinh năm 1992 (vắng mặt);

Địa chỉ: ấp MN, xã BĐ, thị xã GC, tỉnh T;

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn và trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Phạm Thị Mỹ L trình bày: Chị và anh Tuấn A tự tìm hiểu nhau khoảng 01 năm thì tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện và chung sống với nhau từ tháng 12/2017. Có đăng ký kết hôn và được UBND xã BĐ, thị xã C cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 99 ngày 30/8/2018. Quá trình chung sống hạnh phúc đến tháng 4/2019 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh Tuấn A không lo cho vợ con, không lo làm ăn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã ly thân với nhau từ tháng 12/2019 đến nay. Nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với nhau, nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Tuấn A.

- Về con chung: Quá trình chung sống có 01 con chung tên Lê Ngọc Gia H, sinh ngày 24/7/2018. Ly hôn chị yêu cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng nuôi con. Chị hiện tại làm công nhân tại Khu công nghiệp Gia Thuận có thu nhập ổn định hàng tháng 7.600.000 đồng, đảm bảo cho việc nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Lê Tuấn A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Tuấn A không đến dự phiên tòa cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về việc chị L xin ly hôn với anh. Toà án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu trình tự, thủ tục tố tụng: Trong quá trình thụ lý và xét xử vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về nội dung: Căn cứ vào Điều 56, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị L; Về hôn nhân: Chị L được ly hôn với anh Tuấn A; Về con chung: Giao cháu H cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng, anh Tuấn A không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với tài sản chung và nợ chung không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí chị L chịu theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị Mỹ L có đơn đề nghị giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Lê Tuấn A có địa chỉ: ấp MN, xã BĐ, thị xã GC, tỉnh T theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh T.

[1.1] Chị Phạm Thị Mỹ L có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Lê Tuấn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L và anh Tuấn A.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Mỹ L và anh Lê Tuấn A kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân xã BĐ, thị xã GC cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 99 ngày 30/8/2018 là hôn nhân hợp pháp. Nay chị L yêu cầu ly hôn cần được xem xét giải quyết theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình.

Nhận thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, theo chị L trình bày, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn giữa anh chị là do anh Tuấn A không lo cho vợ con, không lo làm ăn, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Tuấn A để hòa giải tạo điều kiện để anh chị hàn gắn tình cảm vợ chồng. Mặc dù, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Tuấn A không đến để trình bày ý kiến về việc chị L xin ly hôn, chứng tỏ anh Tuấn A cũng không còn thiết tha hàn gắn tình cảm với chị L. Xét thấy, tình cảm vợ chồng phải xuất phát từ hai phía, một bên đã không còn tình cảm mà kéo dài hôn nhân sẽ không mang lại hạnh phúc cho cả hai anh chị. Mâu thuẫn vợ chồng chị L và anh Tuấn A đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L.

[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Lê Ngọc Gia H, sinh ngày 24/7/2018. Ly hôn, chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy qua xác minh tại chính quyền địa phương cho biết chị Linh có công việc ổn định đủ điều kiện nuôi con và con chung hiện tại đang sống chung với chị L, do chị chăm sóc. Mặc khác khi ly hôn chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung phía anh Tuấn A cũng không có ý kiến gì. Để đảm bảo cuộc sống của cháu không bị xáo trộn, ảnh hưởng đến môi trường sống của cháu nên căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị L được trực tiếp nuôi cháu Lê Ngọc Gia H. Ghi nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh Tuấn A cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Phạm Thị Mỹ L là nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã C, tỉnh T phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Mỹ L.

1. Về hôn nhân: Chị Phạm Thị Mỹ L được ly hôn với anh Lê Tuấn A.

2. Về con chung: Chị Phạm Thị Mỹ L được tiếp tục nuôi con chung tên Lê Ngọc Gia H, sinh ngày 24/7/2018. Chị Phạm Thị Mỹ L không yêu cầu anh Lê Tuấn A cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Phạm Thị Mỹ L phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0006979 ngày 07/10/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã C. Như vậy, chị Phạm Thị Mỹ L đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Mỹ L và anh Lê Tuấn A có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

6
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 93/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:93/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/04/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về