TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 32/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/03/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON
Ngày 12 tháng 3 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2024/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Kim L, sinh năm 1992. Địa chỉ: ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Khắc L1, sinh năm 1991. Địa chỉ: ấp M, xã H, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Trần Kim L trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh L1 tự nguyện sống chung từ năm 2015, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 25/5/2015. Chị và anh L1 đã ly thân từ tháng 8/2023 đến nay do sống chung không hợp nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh L1.
Về con chung: Chị và anh H có một người con chung là Nguyễn Gia P, sinh ngày 17/8/2016, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh L1 cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn L2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cho chị L được ly hôn với anh L2.
+ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia P, sinh ngày 17/8/2016 cho chị Liên tiếp t trông nom, chăm sóc và giáo dục. Anh L2 có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được quyền ngăn cản.
+ Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh L2, anh L2 đang cư trú trên địa bàn huyện P nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh L2 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị L và anh L2 là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị L và anh L2 tự nguyện sống chung từ năm 2015 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định nên hôn nhân giữa chị L và anh L2 là hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên chị L và anh L2 đã ly thân từ tháng 8 năm 2023 đến nay. Xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị L và anh L2 không sống chung với nhau mà hai bên không có hành động gì để hàn gắn hôn nhân. Mặt khác, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh L2 không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị L, như vậy anh L2 đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân này. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị L và anh L2 đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L, cho chị L được ly hôn với anh L2.
[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do chị L cung cấp và lời khai của chị L thì chị L và anh L2 có một người con chung là Nguyễn Gia P, sinh ngày 17/8/2016, hiện đang sống chung với chị L. Chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Anh L2 đã được Tòa án thông báo về việc yêu cầu nuôi con chung của chị L nhưng anh L2 không có ý kiến phản đối gì đối với yêu cầu của chị L. Xét thấy, cháu P sống cùng với chị Liên t1 khi ly thân đến nay, hiện cháu P phát triển tốt, chị L có đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Đồng thời, tại biên bản lấy ý kiến ngày 02/02/2024 cháu P có nguyện vọng sống cùng với chị L. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của cháu P, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L: Giao cháu Nguyễn Gia P, sinh ngày 17/8/2016 cho chị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh L2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
[5] Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Anh L2 không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Kim L ly hôn anh Nguyễn Khắc L1.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Gia P, sinh ngày 17/8/2016 cho chị Trần Kim L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Nguyễn Văn L2 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Kim L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị L đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006579 ngày 17 tháng 01 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí. Anh Nguyễn Khắc L1 không phải chịu án phí.
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 32/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 32/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 12/03/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về