Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 21/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 27 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 120/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con”, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị M, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Ấp L1, xã L, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Anh Lư Văn H, sinh năm 1975.

Địa chỉ: Ấp L1, xã L, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Chị M và anh H vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Bùi Thị M trình bày: Chị và anh Lư Văn H chung sống với nhau từ năm 1998, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Dầu Tiếng. Vợ chồng chung sống có 02 con chung tên Lư Công C, sinh năm 1999 và Lư Đức T, sinh ngày 11/11/2009. Hiện con chung đang chung sống với chị và anh H tại ấp L1, xã L, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng chung sống không hợp nhau, thường xuyên cải vã nhau, không tin tưởng lẫn nhau trong cuộc sống vợ chồng và luôn bất đồng quan điểm nhau trong cuộc sống. Hiện tại chị thấy tình cảm giữa chị và anh H không còn, do đó chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Hiện tại cháu Lư Công C đã trưởng thành chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Đối với cháu Lư Đức T chị yêu cầu được tiếp tục, chăm sóc, nuôi dưỡng, chị không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Lư Văn H trình bày: Về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung anh xác nhận lời trình bày của chị M là đúng. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn chị M trình bày đúng. Nay chị M yêu cầu ly hôn anh không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị M, anh xin đoàn tụ để cùng nuôi dạy con chung.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M; giao con cho chị M trông nom chăm sóc nuôi dưỡng, ghi nhận chị M không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung chị M và anh H không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Lư Văn H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do và chị Bùi Thị M có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp với khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Bùi Thị M và anh Lư Văn H chung sống với nhau vào năm 1998, có đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Chị M yêu cầu ly hôn, do chị và anh H không hợp nhau, thường xuyên cải vã nhau, không tin tưởng lẫn nhau trong cuộc sống và luôn bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hiện tại anh chị vẫn sống chung nhà nhưng không ai quan tâm đến ai. Xét thấy, anh H đã được Tòa án ghi ý kiến của mình về việc chung sống với chị H, anh cho rằng tình cảm với chị H không còn nhưng anh vẫn xin đoàn tụ để cùng nuôi dạy con chung. Anh H không thể hiện thiện chí đoàn tụ và trong thời gian sống chung cả hai mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm chăm sóc đến ai. Từ những nhận định trên, có đủ căn cứ cho rằng mâu thuẫn giữa chị M và anh H lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị M là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị M yêu cầu tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Lư Đức T, sinh ngày 11/11/2009. Anh H cũng đồng ý giao cháu T cho chị M nuôi dưỡng. Do đó Hội đồng xét xử cần giao cháu T cho chị M được tiếp tục nuôi là phù hợp theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Riêng việc cấp dưỡng nuôi con chị M không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Đối với cháu Lư Công C, sinh năm 1999 đã trưởng thành chị M và anh H không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị M và anh H không yêu cầu giải quyết. Trường hợp sau này có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị M phải chịu án phí theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81 và Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12- 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị M đối với anh Lư Văn H. Chị M được ly hôn với anh H.

2. Về con chung: Chị Bùi Thị M được quyền nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lư Đức T, sinh ngày 11/11/2009. Anh H không phải cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Lư Công C, sinh năm 1999 đã trưởng thành chị M và anh H không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Anh H có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị M và anh H không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí sơ thẩm hôn nhân gia đình. Khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2016/0007333 ngày 30/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng. Chị M đã nộp đủ tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

81
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 21/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:21/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về