Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 28 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 49A/2021/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2021 về việc “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/02/2022, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Ú, sinh năm 1977 (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông Trần Minh K, sinh năm 1973 (Vắng mặt) Cùng địa chỉ: Khu phố Đ, thị trấn V, huyện T, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/12/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Ú trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Ú và ông K chung sống được 18 năm, không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do ông K thường xuyên uống rượu về nhà chưởi mắn và đánh đập bà Ú. Nay bà Ú yêu cầu ly hôn với ông K.

- Về con chung: Bà Ú xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung tên là Trần Thanh N, giới tính: nam, sinh ngày 23/9/2009, từ khi ly thân đến nay cháu N do ông K trực tiếp nuôi dưỡng. Nay bà Ú thống nhất giao cháu N cho ông K tiếp tục nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà Ú xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà Ú xác định vợ chồng không nợ ai.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông K để ông trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của bà Ú cũng như tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa nhưng ông K không nộp bản tự khai cho Tòa án, cố tình trốn tránh, vắng mặt không rõ lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành tốt các quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định; tuy nhiên bị đơn vi phạm những quy định về quyền và nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Ú và ông Trần Minh K. Về con chung đề nghị giao cháu Trần Thanh N, giới tính: nam, sinh ngày 23/9/2009 cho ông K nuôi dưỡng, bà Ú không cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết về tài sản chung và không nợ ai nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Minh K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Xét thấy, sự vắng mặt của ông K không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông K.

[2] Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn và tranh chấp nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án: Bà Ú và ông K chung sống với nhau vào năm 2004, ông bà chung sống là tự nguyện và không vị phạm các điều kiện cấm kết hôn, quá trình chung sống ông bà không đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền để đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật hôn nhân và Gia đình thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nay có mâu thuẫn và bà Ú xin ly hôn với ông K nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Ú và ông Trần Minh K.

[4] Về con chung: Bà Ú xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có 01 con chung tên Trần Thanh N, giới tính: nam, sinh ngày 23/9/2009. Bà Ú thống nhất giao con chung cho ông K nuôi dưỡng, bà Ú không cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy nguyện vọng của cháu N mong muốn được chung sống với ông K, cháu N hiện đang sống với ông K, chính quyền địa phương xác nhận ông K có đủ điều kiện nuôi con. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81 (quy định về việc trông nôm, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn) của Luật hôn nhân và gia đình 2014, giao cháu Trần Thanh N, giới tính: nam, sinh ngày 23/9/2009 cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng, bà Ú không cấp dưỡng nuôi con. Bà Ú có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ú xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và không thiếu nợ ai nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ, nguyên đơn bà Ú chịu toàn bộ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 9, Điều 14, Điều 53, Điều 57, của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; các Điều 6, 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Ú và ông Trần Minh K.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thanh N, giới tính: nam, sinh ngày 23/9/2009 cho ông K trực tiếp nuôi dưỡng (cháu N đang chung sống với ông K), bà Ú không phải cấp dưỡng nuôi con. Bà Ú có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Ú xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và không thiếu nợ ai nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Án phí sơ thẩm: Bà Ú chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0003640 ngày 13/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận. Bà Ú không phải nộp thêm.

5. Nguyên đơn bà Ú có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (28/3/2022). Bị đơn ông K vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về