Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 18/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 18/2024/HNGĐ-ST NGÀY 22/02/2024 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 22 tháng 02 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 406/2023/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Danh Thị Kim L, sinh năm 1986. Địa chỉ: ấp M, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Văn Đ, sinh năm 1988. Địa chỉ: ấp M, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Danh Thị Kim L trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Đ tự nguyện sống chung từ năm 2006, có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/3/2013. Chị và anh Đ đã ly thân từ tháng 5/2022 đến nay do sống chung không hợp nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh Đ.

Về con chung: Chị và anh Đ có ba người con chung là Huỳnh Thị Tường D, sinh ngày 18/3/2008, Huỳnh Ánh V, sinh ngày 19/9/2013 và Huỳnh Trung H, sinh ngày 29/7/2017, hiện đang sống chung với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng ba người con chung và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Huỳnh Văn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cho chị L được ly hôn với anh Đ.

+ Về con chung: Giao cháu Huỳnh Thị Tường D, sinh ngày 18/3/2008, Huỳnh Ánh V, sinh ngày 19/9/2013 và Huỳnh Trung H, sinh ngày 29/7/2017 cho chị Liên tiếp t trông nom, chăm sóc và giáo dục. Anh Đ có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được quyền ngăn cản.

+ Về cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Đ, anh Đ đang cư trú trên địa bàn huyện P nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị L và anh Đ là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Chị L và anh Đ tự nguyện sống chung từ năm 2006 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định nên hôn nhân giữa chị L và anh Đ là hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên chị L và anh Đ đã ly thân từ tháng 5 năm 2022 đến nay. Xét thấy theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng chị L và anh Đ không sống chung với nhau mà hai bên không có hành động gì để hàn gắn hôn nhân. Mặt khác, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Đ không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị L, như vậy anh Đ đã bỏ mặc quan hệ hôn nhân này. Từ đó cho thấy hôn nhân của chị L và anh Đ đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L, cho chị L được ly hôn với anh Đ.

[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do chị L cung cấp và lời khai của chị L thì chị L và anh Đ có ba người con chung là Huỳnh Thị Tường D, sinh ngày 18/3/2008, Huỳnh Ánh V, sinh ngày 19/9/2013 và Huỳnh Trung H, sinh ngày 29/7/2017, hiện đang sống chung với chị L. Chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Anh Đ đã được Tòa án thông báo về việc yêu cầu nuôi con chung của chị L nhưng anh Đ không có ý kiến phản đối gì đối với yêu cầu của chị L. Xét thấy, cháu D, cháu V và cháu H sống cùng với chị Liên t1 khi ly thân đến nay, hiện các cháu phát triển tốt, chị L có đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Đồng thời, tại biên bản lấy ý kiến ngày 29/12/2023 cháu D và cháu V có nguyện vọng sống cùng với chị L. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, để bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của cháu D, cháu V và cháu H, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị L: Giao cháu Huỳnh Thị Tường D, sinh ngày 18/3/2008, cháu Huỳnh Ánh V, sinh ngày 19/9/2013 và cháu Huỳnh Trung H, sinh ngày 29/7/2017 cho chị L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

[5] Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[7] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí: Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Anh Đ không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Danh Thị Kim L ly hôn anh Huỳnh Văn Đ.

2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Thị Tường D, sinh ngày 18/3/2008, cháu Huỳnh Ánh V, sinh ngày 19/9/2013 và cháu Huỳnh Trung H, sinh ngày 29/7/2017 cho chị Danh Thị Kim L được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Huỳnh Văn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Danh Thị Kim L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị L đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006481 ngày 11 tháng 12 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí. Anh Huỳnh Văn Đ không phải chịu án phí.

5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

5
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 18/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:18/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/02/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về