Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 150/2023/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 150/2023/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2023 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 12 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 325/2023/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2023 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 291/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị B, sinh năm 1976. Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện P, tỉnh B. (Vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Phạm Thanh H, sinh năm 1964. Địa chỉ: ấp A, xã V, huyện P, tỉnh B. (Vắng mặt) 

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Huỳnh Thị B trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh H tự nguyện sống chung từ năm 1994, có tổ chức đám cưới, nhưng không có đăng ký kết hôn. Chị và anh H đã ly thân từ đầu năm 2020 đến nay do sống chung không hợp nhau. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh H.

Về con chung: Chị và anh H có ba người con chung là Phạm Thanh T, sinh năm 1994, hiện đang sống chung với chị, Phạm Huỳnh N, sinh ngày 27/10/1997 và Phạm Như H, sinh ngày 10/8/2003, hiện đã kết hôn và sống riêng. Khi ly hôn do ba người con chung đều đã thành niên, có khả năng lao động để tự nuôi sống mình nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Phạm Thanh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần Nng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với đương sự đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên bố không công nhận chị B và anh H là vợ chồng.

+ Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị B phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị B khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh H, anh H đang cư trú trên địa bàn huyện Phước Long nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai Nng vắng mặt, chị B có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị B và anh H là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân: Xét thấy chị B và anh H có đủ điều kiện kết hôn theo quy định Nng chị B và anh H chung sống với nhau N vợ chồng từ năm 1994 và đã có ba người con chung mà không đăng ký kết hôn nên hôn nhân giữa chị B và anh H là không hợp pháp, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Nay chị B yêu cầu ly hôn, căn cứ theo khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị B và anh H.

[4] Về con chung: Căn cứ theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án do chị B cung cấp và lời khai của chị B thì chị B và anh H có ba người con chung là Phạm Thanh T, sinh năm 1994, Phạm Huỳnh N, sinh ngày 27/10/1997 và Phạm Như H, sinh ngày 10/8/2003. Chị B xác định do ba người con chung đều đã thành niên, có khả năng lao động để tự nuôi sống mình, chị B không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Chị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng. Anh H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 217, 227, 228, 244, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ vào các Điều 14, 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Huỳnh Thị B và anh Phạm Thanh H.

2. Về con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Huỳnh Thị B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị B đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006297 ngày 18 tháng 10 năm 2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí. Anh Phạm Thanh H không phải chịu án phí.

5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

18
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn và nuôi con số 150/2023/HNGĐ-ST

Số hiệu:150/2023/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/12/2023
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về